Basmetin thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp viêm nhiễm ở da. Hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng và những lưu ý khi dùng thuốc Basmetin trong bài viết dưới đây.
1. Thuốc Basmetin là thuốc gì?
Thuốc Basmetin chứa thành phần Deflazacort hàm lượng 6mg và các tá dược khác vừa đủ 1 viên. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói dạng hộp 2 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên
2. Thuốc Basmetin có tác dụng gì?
Thuốc Basmetin được chỉ định điều trị trong các trường hợp dưới đây:
- Điều trị tình trạng viêm nhiễm như: Viêm khớp, dị ứng, hen suyễn.
- Điều trị các tình trạng về da, thận, tim hay hệ tiêu hóa, tình trạng về mắt hoặc máu.
- Điều trị những tăng trưởng bất thường trong cơ thể.
Thuốc Basmetin chống chỉ định trong các trường hợp:
- Người bệnh dị ứng với hoạt chất Deflazacort và các tá dược khác có trong thành phần của thuốc.
- Phụ nữ đang trong thai kỳ và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Người bệnh đang mắc các tình trạng bệnh lý như loét đường tiêu hóa, các tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm virus như bệnh lao giai đoạn tiến triển, nhiễm Herpes simplex mắt, nhiễm Herpes – zoster, thủy đậu, nhiễm nấm toàn thân, thời kỳ trước và sau khi tiêm chủng.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Basmetin
Thuốc Basmetin bào chế ở dạng viên nén bao phim nên bệnh nhân sử dụng bằng đường uống. Thuốc nên uống nguyên viên với nước sôi để nguội. Người bệnh nên dùng thuốc ở cùng một thời điểm nhất định trong ngày, khi đó sẽ phát huy được tác dụng hiệu quả và sớm điều trị bệnh dứt điểm.
Dưới đây là liều dùng thuốc Basmetin:
Người lớn:
- Liều dùng trong thời gian điều trị có thể lên đến 120mg/ngày.
- Liều dùng để duy trì ở mức từ 3 - 18mg/ngày.
Trẻ em:
- Liều dùng thông thường được khuyến cáo là 0,25 – 1,5mg/kg/ngày, uống cách ngày.
Chú ý: Liều dùng trên chỉ là liều dùng khuyến cáo sử dụng. Bác sĩ điều trị dựa vào tình trạng, sức khỏe của mỗi người bệnh để chỉ định liều dùng thích hợp.
4. Tác dụng phụ của thuốc Basmetin
Bác sĩ luôn xem xét giữa lợi ích mà thuốc Basmetin đem lại cho bệnh nhân và nguy cơ có thể xảy ra các tác dụng phụ để chỉ định dùng thuốc thích hợp.
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc, chủ yếu khi người bệnh được điều trị lâu dài bao gồm:
- Loét dạ dày ruột, giữ nước, tăng huyết áp, làm trầm trọng thêm chứng đái tháo đường, nhược cơ, loãng xương, tổn thương ở mắt và da, vết thương dễ bị nhiễm trùng, dễ tăng cân và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.
- Chóng mặt, đau đầu, kích động, mất ngủ.
- Rối loạn cơ trầm trọng khi dùng liều cao và dùng trong thời gian quá dài.
Trường hợp người bệnh có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ ngờ về các tác dụng phụ của thuốc Basmetin.
5. Tương tác thuốc Basmetin
Để tránh tình trạng tương tác thuốc trước khi được kê đơn Basmetin, người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Basmetin phù hợp.
6. Các lưu ý khi dùng thuốc Basmetin
Một số lưu ý khi người bệnh dùng thuốc Basmetin như sau:
- Dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết, cao huyết áp động mạch, bệnh huyết khối tắc mạch, nhiễm khuẩn, các bệnh về thực quản, dạ dày, ruột, bệnh đái tháo đường, rối loạn cảm xúc, rối loạn tâm thần, động kinh, glocom, giảm hoặc động tuyến giáp và/ hoặc xơ gan.
- Một số trường hợp (như phẫu thuật, nhiễm khuẩn,... ) cần phối hợp với thuốc corticoid để đạt hiệu quả điều trị và bác sĩ nên biết nếu bệnh nhân đang mắc hay đã mắc một vài chứng bệnh nào đó.
- Sau liệu trình điều trị một thời gian dài với thuốc, người bệnh nên được ngưng dùng thuốc một cách từ từ. Không ngưng thuốc đột ngột nếu không có chỉ định của bác sĩ.
- Khi điều trị thuốc trong một thời gian dài cho đối tượng là trẻ em, có thể có nguy cơ làm ức chế quá trình lớn lên và phát triển về thể chất. Vì vậy, cần cân nhắc trước khi dùng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.
- Các vận động viên thể thao cần chú ý là thuốc này có chứa Deflazacort, một hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi xét nghiệm sử dụng chất kích thích.
- Chưa có đầy đủ thông tin về mức độ ảnh hưởng của thuốc ở đối tượng làm các công việc như điều khiển phương tiện giao thông hay vận hành máy móc.
- Thuốc Basmetin có chứa thành phần lactose. Một số trường hợp không dung nạp lactose đã được ghi nhận ở trẻ em và thiếu niên. Tùy theo hàm lượng thuốc được sử dụng để khởi phát các triệu chứng về không dung nạp lactose như tiêu chảy. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ điều trị nếu xảy ra tình trạng trên.
- Phụ nữ có thai: Khi sử dụng thuốc Basmetin có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Do đó, không nên sử dụng thuốc này, trừ khi thực sự cần thiết cho lợi ích điều trị của người mẹ.
- Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, để hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn cho trẻ bú mẹ, không nên dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp người bệnh phải dùng thuốc cho quá trình điều trị, có thể ngưng cho con bú.
7. Làm gì khi quên liều, quá liều thuốc Basmetin?
- Khi quên uống 1 liều thuốc, người bệnh nên uống ngay khi nhớ ra. Có thể sử dụng trong vòng 1 - 2 giờ so với thời gian uống thuốc thông thường. Trong trường hợp đã đến gần thời điểm uống thuốc của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Không uống thuốc với lượng gấp đôi để bù lại liều đã quên trước đó.
- Khi quá liều thuốc so với chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân thường gặp các triệu chứng quá liều như buồn ngủ, co giật, khó thở, suy giảm ý thức, suy hô hấp, nhịp tim nhanh,... Người bệnh nên ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ điều trị. Đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất khi tình trạng ngày càng nặng hơn. Người bệnh cần mang theo toa thuốc hoặc vỏ hộp thuốc để bác sĩ nắm thông tin, xử trí nhanh chóng và kịp thời.
Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Basmetin. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Basmetin theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, Basmetin là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.