Công dụng thuốc Artemisinin

Artemisinin thuộc nhóm trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Artemisinin là thuốc được sử dụng trong điều trị sốt rét nguyên nhân do chủng Plasmodium falciparum gây ra.

1. Artemisinin có tác dụng gì?

Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được chiết xuất từ ​​cây Artemisia annua - Thanh hao hoa vàng, họ Asteriaceae, là cây ngải ngọt, một loại thảo mộc được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Thuốc được bác sĩ chỉ định sử dụng trong điều trị đối với các trường hợp:

  • Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo Artemisinin hoặc 1 trong các dẫn xuất của nó - thường được kết hợp với một loại thuốc khác- dùng như là liệu pháp tiền tuyến cho tất cả các trường hợp sốt rét.
  • Sử dụng điều trị bệnh sốt rét không biến chứng khi dùng kết hợp Artemisinin với thuốc như Artemether/ Lumefantrine, Artesunate/ Amodiaquine (ASAQ), Artesunate/ Mefloquine, Dihydroartemisinin/ Piperaquine hoặc Artesunate/ Sulfadoxine/ Pyrimethamine.
  • Bác sĩ thường chỉ định sử dụng thuốc Artemisinin khi các thuốc chống sốt rét khác không có hiệu quả.

Cơ chế tác dụng:

Artemisinin và các dẫn xuất của Artemisinin được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét và nhiễm giun ký sinh. Chúng có hiệu quả cao hơn so với các loại thuốc khác vì nó có khả năng tiêu diệt nhanh hơn và tiêu diệt tất cả các giai đoạn vòng đời của ký sinh trùng, thậm chí cả với ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum đã kháng Cloroquin.

2. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Artemisinin được bào chế dưới dạng viên nén, viên nang cứng 250mg hoặc viên đạn 100mg, 200mg, 300mg, 400mg, 500mg, được sử dụng để uống hoặc để đặt hậu môn. Sau khi uống, Artemisinin sẽ được hấp thu nhanh chóng và đặt nồng độ đỉnh đạt trong huyết tương trong vòng 1 giờ.

Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào mức độ phát triển của bệnh. Nếu người bệnh bị sốt rét nặng, có thể kéo dài đợt điều trị đến 7 ngày.

Liều lượng:

Liều lượng thuốc có thể thay đổi và không cố định, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phụ thuộc vào tình trạng, mức độ tiến triển của bệnh. Người bệnh có thể tham khảo liều lượng thuốc ngay sau đây:

Liều người trưởng thành và trẻ trên 6 tháng tuổi:

  • Ngày 1: Dùng liều thuốc 25mg/ kg, dùng 1 lần duy nhất.
  • Ngày 2: Dùng liều thuốc 12,5mg/ kg, dùng 1 lần duy nhất cộng với mefloquin dạng base 15 – 25mg/ kg.
  • Ngày 3: Dùng liều thuốc 12,5mg /kg, dùng 1 lần duy nhất.
  • Thuốc được bào chế dưới dạng viên đạn: Đối với người lớn sử dụng ngày 1: 1250 mg chia làm hai lần dùng. Trong thời gian 2-3 ngày tiếp dùng liều 750mg/ ngày.
  • Thuốc đặt hậu môn: Đặt hậu môn sử dụng liều 10mg/ kg ở người, nồng độ trong máu của Artemisinin là 8,6nanogam/ ml sau 30 phút và đạt tới nồng độ tối đa trong máu khoảng 110nanogam/ ml 6 giờ sau khi dùng thuốc.

Chống chỉ định:

  • Không dùng thuốc với người bệnh bị dị ứng với thành phần của thuốc.

3. Tác dụng phụ

Một số phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc trong quá trình điều trị bệnh gồm:

  • Phản ứng trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy.
  • Phản ứng toàn thân: Nhức đầu, chóng mặt và hoa mắt.
  • Một tác dụng phụ hiếm gặp và khá nghiêm trọng: Phản ứng dị ứng. Đã ghi nhận trường hợp mắc bệnh viêm gan liên quan đến việc sử dụng Artemisinin liều lượng cao kéo dài và lạm dụng thuốc.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Artemisinin và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

4. Thận trọng khi dùng thuốc Artemisinin

  • WHO khuyến cáo không dùng thuốc Artemisinin cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ do thiếu nghiên cứu về tính an toàn với thai nhi. Đối với phụ nữ mang thai trong tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3, WHO khuyến nghị có thể dùng 1 liệu trình điều trị bình thường với các trường hợp này.
  • Tránh dùng kết hợp Sulfadoxine-pyrimethamine với thuốc Artemisinin trong vài tuần đầu sau sinh vì nó cản trở hoạt động của Bilirubin và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng vàng da ở trẻ sơ sinh.
  • Ở những người dương tính với HIV sự kết hợp của Trimethoprim / Sulfamethoxazole, điều trị kháng Retrovirus có Zidovudine và ASAQ dẫn đến phản ứng phụ là giảm bạch cầu. Sự kết hợp của thuốc điều trị HIV efavirenz và ASAQ có nguy cơ làm tăng phản ứng nhiễm độc gan.
  • Người bệnh cần dùng đủ liều lượng thuốc và thời gian điều trị như bác sĩ chỉ định tránh gặp phải tình trạng bệnh tái phát.

5. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc xảy ra khi cơ chế hoạt động của thuốc bị thay đổi hoặc bị rối loạn bởi các chất dùng đồng thời như thực phẩm, đồ uống hoặc các loại thuốc khác. Dẫn đến làm mất đi hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng các tác dụng phụ. Dưới đây là một số loại thuốc khi được dùng chung với Artemisinin có thể gây ra sự tương tác mà người bệnh cần lưu ý.

  • Abametapir: Nồng độ trong huyết thanh của Artemisinin có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Abametapir.
  • Amprenavir, Alpelisib, Adalimumab, Adalimumab và Abatacept: Sự chuyển hóa của Artemisinin có thể được tăng lên khi kết hợp với các loại thuốc trên.
  • Acetophenazine: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của kéo dài QTc có thể tăng lên khi Artemisinin được kết hợp với Acetophenazine.
  • Alimemazine: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của kéo dài QTc có thể tăng lên khi Artemisinin được kết hợp với Alimemazine.
  • Anakinra: Sự trao đổi chất của Artemisinin có thể được tăng lên khi kết hợp với Anakinra.
  • Cenobamate: Nồng độ trong huyết thanh của Artemisinin có thể giảm khi nó được kết hợp với Cenobamate.
  • Chlorpromazine: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của kéo dài QTc có thể tăng lên khi Artemisinin được kết hợp với Chlorpromazine.
  • Dapsone: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi Artemisinin được kết hợp với Dapsone.

Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Artemisinin thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Artemisinin phù hợp.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Artemisinin, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Artemisinin điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe