Thuốc Artamciclin có thành phần chính là Piperacillin natri, Tazobactam natri cùng với các tá dược khác. Artamciclin được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng huyết,... Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về cách dùng và những lưu ý khi điều trị với thuốc Artamciclin qua bài viết dưới đây.
1. Artamciclin là thuốc gì?
Thuốc Artamciclin thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Artamciclin có thành phần chính là Piperacillin natri hàm lượng 4,0 và Tazobactam natri cùng với các thành phần tá dược khác.
Artamciclin được bào chế dưới dạng bột pha tiêm đóng theo hộp 1 lọ. Thuốc được nghiên cứu và sản xuất tại Instituto Biologico Contemporaneo S.A - ÁC HEN TI NA.
2. Thuốc Artamciclin công dụng là gì?
Thuốc Artamciclin được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ đã xác định hay nghi ngờ do các vi trùng nhạy cảm
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
- Nhiễm trùng hệ niệu có biến chứng
- Nhiễm trùng ổ bụng
- Nhiễm trùng da mô mềm
- Nhiễm trùng huyết
- Nhiễm trùng sản phụ khoa
- Nhiễm trùng đa khuẩn.
Piperacillin và Tazobactam trong thuốc có tác dụng hiệp đồng với aminoglycoside chống lại một số dòng Pseudomonas aeruginosa. Điều trị phối hợp đã thành công, đặc biệt ở những người bệnh bị suy giảm sức đề kháng. Ngay khi có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh liệu pháp nên được điều chỉnh.
3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Artamciclin hiệu quả
3.1. Cách dùng
Liều lượng dùng thuốc được tính theo số lượng tương đương của piperacilin và phải giảm khi có suy thận. Thuốc Artamciclin có thể tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 3 - 5 phút hay tiêm truyền tĩnh mạch từ 20 - 40 phút. Không được tiêm thuốc Artamciclin vào bắp một lần quá 2g (đối với người lớn) hoặc quá 0,5g (đối với trẻ em).
- Tiêm mạch: Mỗi lọ thuốc Artamciclin 4,5g pha với 20ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9% tiêm mạch chậm trong 3-5 phút.
- Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ thuốc 4,5g Artamciclin pha với 20ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9%, sau đó pha loãng hỗn hợp thêm nữa thành ít nhất 50 ml truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút.
3.2. Liều dùng
Liều dùng thuốc Artamciclin tham khảo như sau:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng khuyến cáo 4g piperacillin/0,5g tazobactam tiêm mạch mỗi 8 giờ. Tổng liều thuốc Artamciclin hàng ngày có thể thay đổi từ 2,25 g đến 4,5 g mỗi 6 đến 8 giờ.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc Artamciclin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Người suy thận: Liều Piperacillin/Tazobactam phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin: Creatinin 20-80 ml/phút dùng liều 12 g/1,5g/ngày chia ra 4 g/500mg/ 8 giờ. Creatinin <20 ml/phút dùng liều 8 g/1 g/ngày chia ra 4 g/500 mg/12 giờ.
- Trường hợp người bệnh đang chạy thận nhân tạo, tổng liều thuốc Artamciclin hàng ngày tối đa là 8 g Piperacillin/ 1g Tazobactam. Ngoài ra, vì một chu kỳ chạy thận 4 giờ có thể lấy đi 30-50% lượng piperacillin, nên sau mỗi chu kỳ chạy thận chích thêm 2 g Piperacillin/250mg Tazobactam.
Thời gian điều trị Piperacillin/Tazobactam trong trường hợp nhiễm trùng cấp, phải được tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh hết sốt hay giải quyết được các triệu chứng lâm sàng.
3.3. Nên làm gì khi dùng quá liều thuốc Artamciclin?
Hiện tại chưa có thuốc đặc trị quá liều Artamciclin, tuy nhiên, trong trường hợp người bệnh sử dụng quá liều có biểu hiện cấp cứu, tất cả các biện pháp nội khoa tăng cường được chỉ định giống như đối với quá liều piperacillin. Sử dụng phương pháp thẩm phân để loại bỏ nồng độ piperacillin quá cao trong huyết thanh có thể được áp dụng.
Tuy nhiên, người bệnh sử dụng piperacillin ở liều 24g/ngày hoặc hơn không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào. Trong trường hợp người bệnh xuất hiện co giật hay có kích động vận động, có thể chỉ định thuốc chống co giật (diazepam, barbiturate). Trong trường hợp bị nặng và sốc phản vệ, người bệnh cần bắt đầu ngay các biện pháp xử trí.
Ngoài ra, nếu gặp phải trường hợp tiêu chảy kéo dài và nặng, cần xem xét đến khả năng viêm đại tràng giả mạc. Do đó, phải ngưng sử dụng thuốc Artamciclin trong các trường hợp như vậy và bắt đầu một trị liệu thích hợp. Tuyệt đối không được sử dụng các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Artamciclin
Thuốc thuốc Artamciclin không được sử dụng cho những người bệnh có tiền sử dị ứng với piperacillin và cephalosporin hay dị ứng với chất ức chế beta-lactamase.
5. Tương tác thuốc Artamciclin
Dưới đây là một số tương tác thuốc Artamciclin đã được báo cáo như:
- Dùng đồng thời piperacillin/tazobactam với probenecid có thể làm tăng thời gian bán hủy và tốc độ thanh thải của cả piperacillin và tazobactam. Tuy nhiên nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thành phần này không bị ảnh hưởng. Không thấy có tương tác thuốc giữa vancomycin và tobramycin với piperacillin/ tazobactam.
- Tuyệt đối không trộn chung thuốc khác khi phối hợp piperacillin/tazobactam, không được trộn chung trong cùng một lọ hay tiêm cùng một lúc do sự bất tương thích về vật lý.
- Khi dùng đồng thời thuốc Artamciclin với heparin liều cao, thuốc kháng đông đường uống hay các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và chức năng tiểu cầu, các thông số về đông máu phải được đo thường xuyên hơn và theo dõi cẩn thận hơn.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc Artamciclin, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ những bệnh lý khác đang gặp phải và các dòng sản phẩm thuốc khác đang sử dụng.
6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Artamciclin
Trong quá trình sử dụng thuốc Artamciclin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn xảy ra như:
- Tác dụng phụ tại chỗ: Viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối.
- Các phản ứng phụ toàn thân: Tiêu chảy, phát ban, hồng ban, ngứa, ói, buồn ói, phản ứng dị ứng, mề đay và bội nhiễm.
- Một số phản ứng phụ toàn thân hiếm gặp (0.1%): Phản ứng da, chàm, đổ mồ hôi, hồng ban đa dạng, ngoại ban, viêm miệng, phát ban dạng dát-sẩn, táo bón, yếu cơ, ảo giác, khô miệng, đau cơ, hạ huyết áp, viêm tĩnh mạch nông, sốt, cơn đỏ bừng mặt, phù, mệt mỏi, viêm hay đau ở vị trí tiêm do không pha thuốc Artamciclin theo đúng như chỉ dẫn.
- Các thay đổi bất lợi trên cận lâm sàng được báo cáo: Giảm thoáng qua số lượng bạch cầu, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, Coombs test dương tính, tăng thoáng qua các men gan (SGPT, SGOT, alkaline phosphatase) trong huyết thanh, hạ Kali huyết, bilirubin.
- Hiếm gặp: Gia tăng các thông số chức năng thận như creatinin hay urea trong huyết thanh.
Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ tất cả những phản ứng phụ bản thân gặp phải trong quá trình điều trị với thuốc Artamciclin.
7. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Artamciclin điều trị
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Artamciclin phải hỏi kỹ về tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin hay các dị nguyên khác. Nếu người bệnh xuất hiện các phản ứng dị ứng trong khi đang điều trị với piperacillin/tazobactam phải dùng ngưng thuốc ngay lập tức. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng trong quá trình điều trị piperacillin/tazobactam có thể cần phải xử trí bằng adrenalin và các biện pháp cấp cứu khác.
- Mặc dù khi kết hợp sử dụng piperacillin/tazobactam có độc tính thấp, tuy nhiên vẫn nên kiểm tra định kỳ chức năng của các cơ quan như gan, thận, máu trong điều trị thuốc dài ngày.
- Các biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số người bệnh điều trị bằng kháng sinh họ beta lactam. Phản ứng xuất huyết này đôi khi xảy ra cùng với các bất thường trên xét nghiệm về đông máu như sự kết tập tiểu cầu, thời gian máu đông, thời gian prothrombin và thường xảy ra hơn ở người bệnh có suy thận. Nếu những biểu hiện chảy máu xảy ra như là hậu quả của điều trị thì phải ngưng dùng thuốc Artamciclin và tiến hành điều trị thích hợp.
- Cần lưu ý khả năng xuất hiện các dòng vi trùng kháng thuốc nhất là khi điều trị thuốc Artamciclin kéo dài và có hướng điều trị thích hợp.
- Trong quá trình điều trị người bệnh có thể bị kích động thần kinh cơ hoặc co giật khi dùng ở liều cao hơn liều khuyến cáo được dùng bằng đường tĩnh mạch.
- Nên đo ion đồ có chu kỳ nếu người bệnh có dự trữ Kali thấp và chú ý đến khả năng hạ Kali huyết nơi những người bệnh có dự trữ Kali quá thấp và những người đang được điều trị bằng thuốc độc tế bào hay đang sử dụng các thuốc lợi tiểu.
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng piperacillin/tazobactam trong quá trình mang thai và cho con bú. Tuy nhiên để an toàn nhất thì không nên sử dụng cho đối tượng này.
- Pha thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc vẫn được ổn định sau pha đến 24 giờ nếu giữ trong tủ lạnh (2-8°C) và chứa trong túi dịch truyền hay trong ống tiêm.
- Tuyệt đối không pha chung Piperacillin/tazobactam với các thuốc khác trong cùng một ống tiêm hay cùng một chai dịch truyền.
- Thuốc Artamciclin được kê theo đơn của bác sĩ, người bệnh không tự ý dùng thuốc.
Trên đây là tất cả những công dụng của thuốc Artamciclin, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn và sử dụng thuốc theo tư vấn bác sĩ để có được kết quả tốt nhất.