Chết tế bào theo chương trình không do apoptosis góp phần vào sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là loại bệnh gan mãn tính phổ biến nhất. Tuy nhiên, căn bệnh này không được đánh giá đúng mức như một rối loạn mãn tính đáng chú ý vì có rất ít chiến lược quản lý. 

Bài viết được viết bởi ThS. BS Mai Viễn Phương - Trưởng đơn nguyên Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Một số nghiên cứu đã tập trung vào việc xác định tình trạng chết tế bào gan do bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu gây ra để làm sáng tỏ bệnh nguyên của bệnh và đề xuất các lựa chọn điều trị và chẩn đoán chức năng. Pyroptosis, ferroptosis và necroptosis là các phân nhóm chính của các trường hợp chết tế bào không do apoptosis (RCD), mỗi loại đều biểu hiện các đặc điểm riêng. Xem xét tính phức tạp của các phát hiện, nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích xem xét các loại Chết tế bào theo chương trình này và sự đóng góp của chúng vào quá trình tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu , sau đó thảo luận chi tiết về vai trò của necroptosis trong bệnh nguyên, chẩn đoán và điều trị bệnh. Nghiên cứu cho thấy rằng necroptosis có liên quan đến sự xuất hiện của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và quá trình tiến triển của nó thành viêm gan nhiễm mỡ và ung thư, do đó nó có tiềm năng trong các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu.

Cái chết của tế bào gan được đưa ra giả thuyết là một yếu tố chính góp phần vào sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), tuy nhiên, vai trò của các chương trình chết tế bào được điều hòa (Chết tế bào theo chương trình) trong bệnh sinh lý học của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và tiềm năng của chúng như các chiến lược chẩn đoán/điều trị vẫn chưa được thảo luận đầy đủ. Nghiên cứu hiện tại đã xem xét sự tham gia của pyroptosis, ferroptosis và necroptosis trong việc thiết lập bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu  và sự tiến triển của nó thành viêm gan nhiễm mỡ và ung thư và thảo luận về các Chết tế bào theo chương trình tiềm ẩn trong chẩn đoán/điều trị bệnh. Đặc biệt, những phát hiện hiện tại cho thấy rằng necroptosis góp phần đáng kể vào sự xuất hiện và tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu  có thể đại diện cho các chức năng đầy hứa hẹn như các công cụ chẩn đoán/điều trị.

Các dạng khác nhau của các con đường chết tế bào theo chương trình không do apoptosis (RCD) 

Chết tế bào theo chương trình được coi là có liên quan nội tại với các rối loạn viêm của mô gan và được ghi nhận là đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hậu quả lâm sàng của rối loạn gan. Rất nhiều bằng chứng đã tiết lộ các dạng khác nhau của các con đường chết tế bào theo chương trình với mối tương quan ngày càng được xác định với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Điều quan trọng là các dạng Chết tế bào theo chương trình mới được mô tả có thể cùng tồn tại đồng thời trong các bệnh và một số trong số chúng là các quá trình phân tử chồng chéo có thể hoạt động như một phương pháp tiếp cận chết dự phòng để đảm bảo sự sống còn của một sinh vật khi ngưỡng tế bào do cái chết gây ra được thiết lập. 

Trên thực tế, cái chết của tế bào gan có thể được kích hoạt bởi các chất trung gian chuyển hóa, vi-rút, độc tố và/hoặc tự miễn dịch kèm theo tình trạng viêm và tăng sinh bù trừ thường có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của xơ gan, xơ hóa và HCC. Theo thông lệ, apoptosis được mô tả là một con đường được kiểm soát chặt chẽ, trái ngược với dạng chết tế bào thụ động được gọi là hoại tử, là dạng chết tế bào không được kiểm soát và ngẫu nhiên. Các lực bên ngoài gây ra tổn thương tế bào không thể phục hồi, dạng chết tế bào thụ động xảy ra được đặc trưng bởi ung thư, một bào quan nhanh chóng và sưng tế bào chất. Hơn nữa, tính thấm màng tế bào tiếp theo là rò rỉ các kiểu phân tử liên quan đến tổn thương (DAMP) xảy ra, khởi phát phản ứng miễn dịch. Gần đây, rất nhiều nghiên cứu làm nổi bật nhiều dạng phương thức Chết tế bào theo chương trình như tự thực, chết tế bào do sắt, chết tế bào do pyro và chết tế bào do hoại tử, đại diện cho các đặc điểm hình thái chính tương tự như hoại tử, tuy nhiên, là các con đường phân tử được kiểm soát và có các quy trình được xác định rõ.

Necroptosis đại diện cho một số thành phần phân tử tương tự với apoptosis, đặc biệt là con đường ngoại sinh, do đó nó có thể là dạng hoại tử được điều hòa được hiểu rõ nhất. Ngoài ra, necroptosis cung cấp sự tiến triển của cái chết tế bào khi apoptosis bị ức chế về mặt bệnh lý, đến lượt nó có thể được coi là trạng thái bệnh trong mô gan. Tuy nhiên, các dạng Chết tế bào theo chương trình khác đã đề cập có thể có ý nghĩa trong sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu  vì đặc điểm thích hợp của Chết tế bào theo chương trình trong bệnh có thể dẫn đến các lựa chọn chẩn đoán và điều trị đầy hứa hẹn. Tính mới của lĩnh vực này đã dẫn đến sự tiến triển nhanh chóng của nghiên cứu và các nghiên cứu gần đây đã tìm cách mô tả mối liên hệ giữa các dạng Chết tế bào theo chương trình không phải apoptosis và sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu . Mặc dù trọng tâm của nghiên cứu hiện tại là làm sáng tỏ sự đóng góp của necroptosis trong quá trình sinh bệnh của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu , nhưng điều cần thiết là trước tiên phải làm quen với các dạng Chết tế bào theo chương trình không phải apoptosis khác và thảo luận ngắn gọn về sự liên quan của từng dạng trong quá trình phát triển của bệnh. 

Tài liệu tham khảo

1.  Younossi ZM, Golabi P, Paik JM, Henry A, Van Dongen C, Henry L. The global epidemiology of nonalcoholic fatty liver disease (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ) and nonalcoholic steatohepatitis (NASH): a systematic review. Hepatology. 2023;77:1335-1347

2.  Estes C, Razavi H, Loomba R, Younossi Z, Sanyal AJ. Modeling the epidemic of nonalcoholic fatty liver disease demonstrates an exponential increase in burden of disease. Hepatology. 2018;67:123-133.

3. Sun HJ, Jiao B, Wang Y, Zhang YH, Chen G, Wang ZX, Zhao H, Xie Q, Song XH. Necroptosis contributes to non-alcoholic fatty liver disease pathoetiology with promising diagnostic and therapeutic functions. World J Gastroenterol 2024; 30(14): 1968-1981

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe