Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Tô Kim Sang - Bác sĩ Nội Ung bướu - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao. Ở nước ta, bệnh thường được phát hiện muộn gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và tiên lượng. Hai yếu tố chính giúp phát hiện sớm bệnh ung thư phổi là tầm soát và nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo bệnh. Cách phát hiện sớm và các phương pháp điều trị ung thư phổi sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.
1. Tầm soát ung thư phổi ở các đối tượng nguy cơ là cách sớm nhất để phát hiện ung thư phổi
“Phát hiện ung thư phổi sớm có chữa được không?” là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Cần nhấn mạnh rằng việc phát hiện sớm ung thư phổi có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bệnh nhân được phát hiện càng sớm thì càng có nhiều cơ hội điều trị.
Ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng thường diễn tiến âm thầm một thời gian trước khi biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng. Đó chính là lý do mà bệnh ung thư phổi thường được phát hiện khi mà các triệu chứng rầm rộ. Do đó, cách sớm nhất để có thể phát hiện ung thư phổi là thực hiện sàng lọc ở các đối tượng nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư phổi là hút thuốc lá. Ước tính có đến 90% các trường hợp ung thư phổi có hút thuốc lá và nguy cơ mắc ung thư phổi ở người hút thuốc cao hơn khoảng 20 lần so với những người không hút thuốc. Do đó, theo khuyến nghị của Cơ quan Y tế Dự phòng Hoa Kỳ (The U.S. Preventive Services Task Force-USPSTF) việc tầm soát ung thư phổi nên được tiến hành hằng năm ở các đối tượng có nguy cơ như sau:
- Người trong độ tuổi từ 50 đến 80 và
- Có tiền sử hút thuốc lá từ 20 gói/năm trở lên và
- Hiện vẫn còn đang hút thuốc hoặc đã bỏ thuốc trong vòng 15 năm trở lại.
(Một gói/năm là hút trung bình một gói thuốc lá mỗi ngày trong một năm. Ví dụ: một người có tiền sử hút thuốc lá 20 gói/năm tức hút một gói mỗi ngày trong 20 năm hoặc hai gói mỗi ngày trong 10 năm)
Việc sàng lọc nên được dừng lại đối với các trường hợp:
- Người trên 80 tuổi hoặc
- Người đó đã bỏ hút thuốc trên 15 năm hoặc
- Người có phát sinh các bệnh lý khác mức độ nặng ảnh hưởng đến tuổi thọ, khiến họ không thể phẫu thuật nếu phát hiện ung thư phổi.
Tầm soát ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp (LDCT - low-dose computed tomography) nhạy hơn đáng kể so với chụp X-quang ngực, giúp phát hiện khối u phổi kích thước nhỏ khi mà người bệnh chưa biểu hiện triệu chứng gì trên lâm sàng. Các nghiên cứu ngẫu nhiên quy mô lớn đã chỉ ra rằng việc sàng lọc bằng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp giúp giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi ở những trường hợp có nguy cơ do hút thuốc lá.
Bên cạnh lợi ích, việc tầm soát ung thư phổi bằng LDCT cũng mang lại ít nhất ba nguy cơ cho các đối tượng tầm soát:
- Nguy cơ dương tính giả, tức kết quả tầm soát nghi ngờ ung thư nhưng thực chất không phải ung thư.
- Nguy cơ chẩn đoán quá mức, tức kết quả tầm soát có thể phát hiện các trường hợp ung thư có thể chưa bao giờ gây ra vấn đề sức khỏe cho người bệnh.
- Nguy cơ hình thành ung thư trong tương lai cho người tầm soát do phơi nhiễm với bức xạ qua nhiều lần chụp LDCT.
Do vậy, để cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ, nên tuân thủ các khuyến cáo tầm soát ung thư phổi cho những trường hợp có nguy cơ cao và tránh tầm soát cho những người không hút thuốc lá.
Cần lưu ý rằng cách tốt nhất để giảm nguy cơ ung thư phổi là không hút thuốc và tránh hút thuốc thụ động. Tầm soát ung thư phổi không thể thay thế việc bỏ hút thuốc.
2. Các dấu hiệu cảnh báo bệnh cần được phát hiện sớm
Những người khác nhau có các triệu chứng khác nhau đối với bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, hầu hết những người bị ung thư phổi không có triệu chứng cho đến khi ung thư tiến triển, họ chỉ cảm thấy triêuj chứng chung là mệt mỏi, không khỏe. Các triệu chứng gợi ý đến bệnh ung thư phổi có thể bao gồm:
2.1. Ho
Ho là triệu chứng thường gặp của ung thư phổi, mức độ ho có thể nhiều hay ít tùy thuộc vào độ lan tràn của khối u. Tình trạng ho mới xuất hiện, nặng dần và kéo dài, đặc biệt ở người hút thuốc lá (hoặc có tiền sử hút thuốc) càng làm dấy lên nghi ngờ ung thư phổi. Ở trường hợp ho ra máu, khả năng bị ung thư phổi dao động 3-34% tùy vào tuổi và tiền sử hút thuốc lá.
Tuy nhiên, triệu chứng ho không đặc hiệu trong ung thư phổi. Nó có thể là triệu chứng trong bệnh cảnh của các bệnh lý hô hấp khác như: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, lao, giãn phế quản...
2.2. Đau ngực
Đau ngực xuất hiện ở khoảng 20-40% trường hợp bị ung thư phổi. Đau ngực thường xuất hiện cùng bên với khối u nguyên phát. Tùy vào đặc điểm khối u mà người bệnh có thể biểu hiện các mức độ đau ngực khác nhau. Đau ngực do ung thư phổi có thể biểu hiện đau nhức âm ỉ, dai dẳng, liên quan đến đau màng phổi hoặc thuyên tắc phổi.
2.3. Khó thở
Khó thở là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân ung thư phổi tại thời điểm chẩn đoán, xảy ra ở 25-40% các trường hợp. Khó thở có thể là hậu quả của tắc nghẽn đường thở, viêm phổi hoặc xẹp phổi tắc nghẽn, sự lan rộng của khối u, thuyên tắc phổi, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim gây chèn ép.
2.4. Khàn tiếng
Khàn tiếng cũng là một trong những triệu chứng có thể gặp ở người bệnh ung thư phổi liên quan đến dây thần kinh thanh quản quặt ngược. Nguyên nhân có thể do hạch trung thất chèn ép.
2.5. Đau vùng vai, cánh tay
Khối u xuất hiện ở đỉnh phổi (phần trên của phổi) có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng đau vùng vai, cánh tay kèm dị cảm đầu ngón tay. Đây được gọi là hội chứng Pancoast-Tobias, nguyên nhân là do khối u đỉnh phổi xâm lấn thành ngực và ảnh hưởng đến đám rối thần kinh cánh tay.
2.6. Sụt cân không rõ nguyên nhân
Nếu không phải do chế độ ăn kiêng, tiết thực hay tập luyện,... mà cơ thể lại bị sụt cân thì việc kiểm tra sức khỏe cần được tiến hành. Tình trạng sụt cân không rõ nguyên nhân có thể là biểu hiện của bệnh ung thư, trong đó có ung thư phổi.
Ngoài ra, viêm phổi tái đi tái lại cũng có thể là dấu hiệu gợi ý bệnh ung thư phổi. Đặc biệt, với ung thư phổi loại tế bào nhỏ cũng có thể xuất hiện hội chứng cận ung như phì đại xương khớp, ngón tay dùi trống, rối loạn đông máu, tăng tiết ADH không thích hợp...
Tất cả các triệu chứng kể trên không đặc hiệu cho ung thư phổi, chúng cũng có thể xảy ra với các bệnh khác. Nếu bạn có một số triệu chứng này, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, họ có thể giúp tìm ra nguyên nhân.
3. Các phương pháp chữa ung thư phổi
Sau khi thăm khám, đánh giá kỹ lưỡng và chẩn đoán đặc điểm bệnh học cũng như giai đoạn ung thư phổi, bác sĩ sẽ đề nghị các phương pháp điều trị thích hợp. Điều trị ung thư phổi là điều trị đa mô thức, bao gồm các phương pháp:
- Điều trị tại chỗ: Phẫu thuật, xạ trị.
- Điều trị toàn thân: Hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch.
3.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư phổi. Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật chỉ được đặt ra đối với các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn I, II và đầu giai đoạn III với điều kiện chức năng hô hấp được đảm bảo và tổng trạng người bệnh cho phép tiến hành phẫu thuật.
Tùy vào mức độ lan rộng của bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp phẫu thuật khác nhau như phẫu thuật cắt thùy phổi, phẫu thuật cắt phổi một bên hay phẫu thuật cắt bướu hình nêm. Ngoài ra, việc lựa chọn phẫu thuật mổ mở hay phẫu thuật qua nội soi lồng ngực (VATS) cũng tùy vào từng trường hợp.
3.2. Xạ trị
Đối với những người bệnh ung thư phổi giai đoạn chưa di căn xa nhưng không thể phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật, xạ trị triệt để nên được tiến hành để kiểm soát khối u tại chỗ tại vùng. Khi đó, xạ trị thường được kết hợp đồng thời với hóa trị nhằm làm tăng hiệu quả điều trị.
Tuy nhiên, những trường hợp ung thư phổi sau phẫu thuật mà rìa diện cắt còn tế bào bướu hay di căn hạch vùng chặng xa thì vẫn có chỉ định hóa xạ trị hỗ trợ giúp cải thiện sống còn.
Ngoài ra, xạ trị cũng hữu ích trong việc giảm nhẹ triệu chứng ở người bệnh ung thư phổi có di căn não, xương.
3.3. Hóa trị
Hóa trị có thể được sử dụng hỗ trợ sau phẫu thuật nhằm giảm tỉ lệ tái phát di căn và kéo dài thời gian sống, hay hóa trị có thể được sử dụng như một biện pháp điều trị triệu chứng trong giai đoạn di căn nhằm tăng tỉ lệ đáp ứng cũng như tiên lượng sống cho người bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, việc lựa chọn có hóa trị hay không, hóa trị với mục đích hỗ trợ hay giảm nhẹ triệu chứng và lựa chọn phác đồ như thế nào cần được cân nhắc kỹ lưỡng tùy thuộc giai đoạn bệnh, đặc điểm mô bệnh học và các bệnh lý đi kèm của người bệnh.
Phác đồ hóa trị tiêu chuẩn trong ung thư phổi là kết hợp thuốc nhóm platinum với một thuốc độc tế bào khác. Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, platinum được kết hợp với thuốc độc tế bào thế hệ thứ ba như taxanes, gemcitabine, vinorelbine và gần đây nhất là pemetrexed được ưa chuộng đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ loại không tế bào gai. Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ, kết hợp platinum và etoposide là phác đồ được ưu tiên lựa chọn.
3.4 Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị tiên tiến nhất hiện nay trong ung thư phổi. Có thể kể đến các thuốc miễn dịch chữa ung thư phổi như: Pembrolizumab, Atezolizumab, Nivolumab, Ipilimumab, Cemiplimab, Durvalumab. Ban đầu, thuốc chỉ mới được áp dụng cho điều trị giai đoạn tái phát-di căn, nhưng hiện nay nó dần được chấp thuận cho điều trị giai đoạn hỗ trợ những trường hợp đã phẫu thuật hay hóa xạ trị triệt để khối u.
3.4 Liệu pháp nhắm trúng đích
Các xét nghiệm đột biến gen (EGFR, ALK...) làm tăng cơ hội điều trị cho người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tái phát-di căn. Những trường hợp có xuất hiện đột biến gen sẽ được hưởng lợi ích đáng kể với liệu pháp nhắm trúng đích tương ứng. Các thế hệ thuốc nhắm trúng đích, đặc biệt là các thuốc ức chế tyrosine kinase trọng lượng phân tử nhỏ lần lượt ra đời đã đem lại hiệu quả điều trị tích cực cho người bệnh, có thể kể đến như: Gefitinib, Erlotinib, Afatinib, Osimertinib, Alectinib, Lorlatinib,...Đặc biệt với Alectinib, hiệu quả được chứng minh của nó giúp chúng ta hy vọng có thể chuyển bệnh ung thư phổi trở thành bệnh mãn tính và người bệnh được điều trị lâu dài.
Theo cập nhật mới nhất hiện nay, đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn có thể phẫu thuật được, điều trị hỗ trợ Osimertinib sau phẫu thuật giúp kéo dài thời gian sống còn không bệnh. Cụ thể là hơn 80% người bệnh có thể sống được 3 năm mà bệnh không tái phát.
3.5. Điều trị hỗ trợ, giảm nhẹ triệu chứng trong ung thư phổi
Bên cạnh các điều trị đặc hiệu, người bệnh ung thư phổi cần được chăm sóc, điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào mức độ triệu chứng. Có thể kể đến một số điều trị giảm nhẹ triệu chứng như:
- Điều trị ung thư di căn xương bằng phẫu thuật, xạ trị hay bằng nhóm thuốc bisphosphonate như acid zoledronic, denosumab.
- Điều trị ung thư di căn não bằng phẫu thuật hay xạ trị não.
- Điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng cách chọc dịch hay dẫn lưu màng phổi,...
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Ghi chú: Bài viết nằm trong chương trình Giáo dục sức khỏe cộng đồng do Vinmec và Roche Pharma Việt Nam phối hợp thực hiện.