Công dụng thuốc Etoposide

Thuốc Etoposide thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư thường sử dụng một mình hoặc kết hợp với hoá trị liệu điều trị một số dạng ung thư như: ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn, ung thư tiền liệt tuyến, bệnh bạch cầu, u lympho. Etoposide có cách dùng và sử dụng như thế nào?

1. Thuốc Etoposide có tác dụng gì?

Thuốc Etoposide là dẫn chất podophyllotoxin bán tổng hợp với cơ chế tác động làm các hiệu ứng gây độc tế bào bằng cách huỷ hoại DNA, do đó ức chế hoặc làm biến đổi sự tổng hợp DNA. Etoposide là một chất phụ thuộc vào chu kỳ tế bào và đặc hiệu với phase của chu kỳ, gây cảm ứng dừng G2-phase và giết các tế bào ở phase G2 và phase S muộn. Nghiên cứu cho thấy tác dụng với các liều khác nhau như sau:

  • Các nồng độ cao (10 microgram/ml) gây ly giải tế bào khi tế bào vào quá trình phân bào.
  • Các nồng độ thấp (0,3 đến 10 microgam/ml) ức chế tế bào ở giai đoạn tiền kỳ
  • Sự huỷ hoại DNA do Etoposide liên quan rõ rệt với độc tính trên tế bào của thuốc, gây cảm ứng làm gãy sợ DNA đơn một cách gián tiếp

Thuốc Etoposide thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

Thuốc cũng được thử nghiệm trong điều trị các khối u đặc khác như u não, u đường tiêu hoá, u buồng trứng, tuyến ức, u lá nuôi khi có thai và các ung thư ở trẻ em

2. Liều sử dụng của thuốc Etoposide

Thuốc Etoposide chỉ nên cho truyền tĩnh mạch chậm (30-60 phút) vì khi truyền nhanh gây hạ huyết áp. Etoposide không được dùng tiêm trong màng phổi hoặc trong phúc mạc. Phải pha loãng Etoposide trước khi dùng, các nồng độ có kết quả không nên quá 0,4 mg/ml vì có thể kết tủa. Thường Etoposide sẽ được pha với 250ml sodium chloride 0,9% hoặc glucose 5%. Liều sử dụng của Etoposide ở người lớn như sau:

  • Liều tiêm tĩnh mạch: 50-60 mg/m2/ngày trong 5 ngày liên tiếp rối cách quãng 2-3 tuần, tổng liều thường không nên quá 400mg/m2 mỗi đợt.
  • Với bệnh nhân suy gan: Etoposide có chống chỉ định trong các trường hợp suy gan nặng và thận trọng ở bệnh nhân suy gan từ nhẹ tới trung bình.
  • Với bệnh nhân suy thận: vì có một lượng Etoposide được thải trừ không thay đổi trong nước tiểu, có thể cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận

3. Tác dụng phụ của thuốc Etoposide

Tác dụng nguy hại đến tính mạng nhất là sự ức chế tủy xương gây độc trên tim do Etoposide. Các phản ứng thường xảy ra gồm:

  • Ức chế tủy: độc tính về huyết học với biểu hiện chính gồm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu ít xảy ra hơn và chứng thiếu máu có thể xuất hiện
  • Hệ tiêu hoá: buồn nôn và nôn có thể chữa hết triệu chứng
  • Rụng lông tóc hồi phục được
  • Hạ huyết áp: có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch nhanh
  • Dị ứng: phản ứng giống phản vệ với ớn lạnh, sốt, tim nhanh, co thắt phế quản, khó thở và hạ huyết áp
  • Trên tim mạch: nhồi máu cơ tim được báo cáo ở bệnh nhân xạ trị trung thất
  • Phản ứng tại chỗ: viêm tĩnh mạch sau khi tiêm tĩnh mạch Etoposide thường với nồng độ cao trong dung dịch

Các chống chỉ định của thuốc Etoposide gồm:

  • Bệnh nhân suy gan nặng
  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc tiêm
  • Bệnh nhân suy tủy nặng

Lưu ý khi dùng thuốc Etoposide thì không trộn với bất kỳ thuốc nào khác, khi tiêm phải quan sát lọ thuốc xem dung dịch có lợn cợn hay đổi màu không.

Tóm lại, thuốc Etoposide chỉ dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ, do đó người bệnh nên tuân thủ đúng theo hướng dẫn để việc điều trị mang đến kết quả tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe