Tuổi nào là quá trẻ để sàng lọc ung thư vú?

Ung thư vú thật sự là căn bệnh đáng sợ đối với phụ nữ, nó đứng vị trí thứ hai trong số nguyên nhân gây tử vong cho giới nữ. Phụ nữ độ tuổi từ 50 đến 74 và có kèm theo yếu tố nguy cơ nên khám tầm soát tuyến vú hai năm một lần. Vậy phụ nữ trẻ thì có cần sàng lọc ung thư vú hay không? Và ai cần sàng lọc ung thư vú? Tuổi nào là quá trẻ để sàng lọc ung thư vú? Bài viết dưới đây sẽ trả lời câu hỏi độ tuổi nào là quá trẻ để sàng lọc ung thư vú.

1. Sàng lọc ung thư vú

Tầm soát là việc tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như bệnh ung thư vú, trước khi một người có các triệu chứng. Mục đích của các xét nghiệm sàng lọc là để tìm ung thư ở giai đoạn sớm, khi nó có thể được điều trị và có thể chữa khỏi. Đôi khi xét nghiệm sàng lọc phát hiện ung thư rất nhỏ hoặc phát triển rất chậm. Những bệnh ung thư này không có khả năng gây tử vong hoặc bệnh tật trong suốt cuộc đời của người bệnh.

Các nhà khoa học đang cố gắng hiểu rõ hơn về những người nào có nhiều khả năng mắc một số loại ung thư nhất định. Ví dụ, họ xem xét tuổi của người đó, lịch sử gia đình của họ và các mức độ phơi nhiễm nhất định trong suốt cuộc đời của họ. Thông tin này giúp các bác sĩ khuyến nghị ai cần sàng lọc ung thư vú, tuổi nào dễ mắc ung thư vú, nên sử dụng các xét nghiệm tầm soát nào và tần suất nên thực hiện các xét nghiệm.

Không phải bác sĩ chỉ định làm tầm soát ung thư là bạn có khả năng bị ung thư. Mà các xét nghiệm tầm soát được thực hiện khi bạn không có triệu chứng ung thư. Những phụ nữ có tiền sử gia đình hoặc tiền sử cá nhân bị ung thư hoặc các yếu tố nguy cơ khác cũng có thể được đề nghị xét nghiệm di truyền.

Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc là bất thường, bạn có thể cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác để phát hiện xem mình có bị ung thư hay không. Đây được gọi là các xét nghiệm chẩn đoán, thay vì xét nghiệm sàng lọc.

Mặc dù tầm soát ung thư vú không thể ngăn ngừa ung thư vú, nhưng nó có thể giúp phát hiện sớm ung thư vú, khi đó sẽ dễ điều trị hơn. Nói chuyện với bác sĩ về những xét nghiệm tầm soát ung thư vú phù hợp với bạn và khi nào nên thực hiện.

  • Ung thư vú là một căn bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của vú

Vú được tạo thành từ các thùy và ống dẫn . Mỗi bên vú có 15 đến 20 phần gọi là các thùy, có nhiều phần nhỏ hơn gọi là các tiểu thùy. Các phân thuỳ, tiểu thùy và củ được liên kết với nhau bằng các ống mỏng gọi là ống dẫn.

Mỗi một bên vú đều có các mạch máu và hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết mang một chất lỏng gần như không màu, nước gọi là bạch huyết. Các hạch bạch huyết là những cấu trúc nhỏ, hình hạt đậu có chức năng lọc bạch huyết và lưu trữ các tế bào bạch cầu giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Các nhóm hạch bạch huyết được tìm thấy gần vú ở nách (dưới cánh tay), phía trên xương đòn và ở ngực

  • Ung thư vú là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ

Phụ nữ ở Hoa Kỳ bị ung thư vú nhiều hơn bất kỳ loại ung thư nào khác, ngoại trừ ung thư da. Ung thư vú có nhiều khả năng xảy ra hơn khi phụ nữ già đi. Nó xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ da trắng hơn phụ nữ da đen, nhưng phụ nữ da đen chết vì ung thư vú nhiều hơn phụ nữ da trắng.

Ung thư vú rất hiếm khi xảy ra ở những người nam giới. Bởi vì nam giới bị ung thư vú thường có một khối u có thể sờ thấy được, các xét nghiệm tầm soát không có khả năng hữu ích.

  • Các yếu tố khác nhau làm tăng hoặc giảm nguy cơ ung thư vú.

Để biết thông tin về các yếu tố nguy cơ và yếu tố bảo vệ đối với ung thư vú, hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa.

2. Tuổi nào là quá trẻ để sàng lọc ung thư vú?

2.1. Những điểm chính về sàng lọc ung thư vú

  • Các xét nghiệm được sử dụng để sàng lọc cho các loại ung thư khác nhau khi một người không có các triệu chứng.
  • Chụp nhũ ảnh là xét nghiệm tầm soát ung thư vú phổ biến nhất.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để sàng lọc những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú.
  • Phụ nữ có nên tầm soát ung thư vú hay không và việc sử dụng xét nghiệm sàng lọc nào phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định.
  • Các xét nghiệm sàng lọc khác đã hoặc đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
    • Khám vú
    • Nhiệt kế
    • Lấy mẫu mô
  • Các xét nghiệm tầm soát ung thư vú đang được nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.

2.2. Tuổi và các xét nghiệm được sử dụng để sàng lọc ung thư vú

Các nhà khoa học đã nghiên cứu các xét nghiệm sàng lọc để tìm ra những xét nghiệm ít có tác hại nhất và mang lại nhiều hiệu quả nhất. Các thử nghiệm tầm soát ung thư cũng nhằm cho biết liệu việc phát hiện sớm (phát hiện ung thư trước khi nó gây ra các triệu chứng ) giúp một người sống lâu hơn hay giảm cơ hội tử vong vì căn bệnh này. Đối với một số loại ung thư, nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu sẽ có cơ hội phục hồi sớm.

  • Chụp nhũ ảnh là xét nghiệm tầm soát ung thư vú phổ biến nhất

Chụp quang tuyến vú là hình ảnh bên trong vú . Chụp nhũ ảnh có thể tìm thấy các khối u quá nhỏ để cảm nhận được. Nó cũng có thể tìm thấy ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ (DCIS). Trong DCIS, các tế bào bất thường nằm trên đường ống dẫn sữa và ở một số phụ nữ có thể trở thành ung thư xâm lấn .

Có ba loại chụp X quang tuyến vú:

  • Chụp X-quang vú là hình ảnh chụp X -quang vú.
  • Chụp nhũ ảnh kỹ thuật số là một hình ảnh máy tính của vú.
  • Kỹ thuật số chụp vú kỹ thuật số (DBT) sử dụng tia X để chụp một loạt ảnh của vú từ nhiều góc độ khác nhau. Một máy tính được sử dụng để tạo hình ảnh 3 chiều của vú từ các tia X này.

Chụp nhũ ảnh ít có khả năng tìm thấy khối u vú hơn ở những phụ nữ có mô vú to. Bởi vì cả khối u và mô vú dày đặc đều xuất hiện màu trắng trên chụp quang tuyến vú, có thể khó tìm thấy khối u hơn khi có mô vú dày đặc. Phụ nữ càng trẻ càng có nhiều mô vú dày đặc.

  • Các yếu tố sau cũng có thể ảnh hưởng đến việc chụp nhũ ảnh có thể phát hiện (tìm) ung thư vú:
  • Tuổi và cân nặng của bệnh nhân.
  • Kích thước và loại khối u.
  • Nơi khối u đã hình thành trong vú.
  • Mức độ nhạy cảm của các mô vú với các kích thích tố .
  • Làm thế nào dày đặc mô vú.
  • Thời điểm chụp nhũ ảnh trong chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ .
  • Chất lượng của hình ảnh chụp quang tuyến vú.
  • Kỹ năng của bác sĩ X quang trong việc đọc hình ảnh chụp X quang tuyến vú.

Phụ nữ từ 50 đến 69 tuổi được chụp X-quang tuyến vú tầm soát có nguy cơ tử vong do ung thư vú thấp hơn những phụ nữ không được chụp X-quang tuyến vú tầm soát.

Ngày càng ít phụ nữ chết vì ung thư vú ở Hoa Kỳ, nhưng người ta không biết liệu nguy cơ tử vong thấp hơn là do ung thư được phát hiện sớm bằng cách tầm soát hay liệu phương pháp điều trị tốt hơn.

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng để sàng lọc những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú

MRI là một thủ thuật sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể. Nó còn được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI). MRI không sử dụng bất kỳ tia X-quang nào và người phụ nữ không bị nhiễm phóng xạ .

MRI có thể được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú. Các yếu tố khiến phụ nữ có nguy cơ cao bao gồm:

  • Một số thay đổi gen, chẳng hạn như thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2 .
  • Tiền sử gia đình (người thân mức độ đầu tiên, chẳng hạn như mẹ, con gái hoặc chị gái) bị ung thư vú.
  • Một số hội chứng di truyền, chẳng hạn như hội chứng Cowden, hay hội chứng Li-Fraumeni.

Chụp MRI có nhiều khả năng hơn là chụp nhũ ảnh để tìm ra khối vú không phải là ung thư.

Những phụ nữ có bộ ngực to được kiểm tra bổ sung (ví dụ chụp MRI) cho thấy tỷ lệ phát hiện ung thư vú cao hơn, nhưng có ít bằng chứng về việc liệu điều này có dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn hay không.

Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ của ung thư vú, chẳng hạn như những thay đổi nhất định trong gen BRCA1 hoặc BRCA2 hoặc một số hội chứng di truyền nhất định có thể được tầm soát ở độ tuổi trẻ hơn và thường xuyên hơn.

Những phụ nữ đã được xạ trị ngực, đặc biệt là khi còn trẻ, có thể bắt đầu tầm soát ung thư vú định kỳ ở độ tuổi sớm hơn. Những lợi ích và rủi ro của chụp quang tuyến vú và MRI đối với những phụ nữ này vẫn chưa được nghiên cứu.

Việc tầm soát ung thư vú không được chứng minh là có lợi cho những phụ nữ sau:

  • Phụ nữ cao tuổi nếu được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú qua tầm soát, thường sẽ chết vì những nguyên nhân khác. Chụp X-quang tuyến vú tầm soát cho những người từ 66 đến 79 tuổi có thể phát hiện ung thư ở một tỷ lệ rất nhỏ phụ nữ, nhưng hầu hết các loại ung thư này đều có nguy cơ thấp.
  • Ở những phụ nữ có nguy cơ phát triển ung thư vú trung bình, chụp nhũ ảnh tầm soát trước 40 tuổi không cho thấy bất kỳ lợi ích nào.
  • Ở những phụ nữ không được mong đợi sống lâu và mắc các bệnh hoặc tình trạng khác, việc phát hiện và điều trị ung thư vú giai đoạn đầu có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của họ mà không giúp họ sống lâu hơn.

Tầm soát ung thư đem lại lợi ích rất lớn trong điều trị và kéo dài sự sống cho người bệnh, tăng chất lượng cuộc sống. Vì thế ở nước ta hiện nay, tầm soát ung thư đang dần phổ biến và được người dân hưởng ứng tích cực. Các bệnh viện cũng xây dựng nhiều gói dịch vụ nhằm tầm soát ung thư cho người dân có nhu cầu.

3. Tuổi phù hợp để sàng lọc ung thư vú

Tuổi nào dễ mắc ung thư vú? Đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Ung thư đang ngày càng trẻ hóa. Mọi độ tuổi đều cần chú trọng sức khỏe và tầm soát các bệnh lý định kỳ khi có điều kiện. Dựa trên kết quả nghiên cứu và độ tuổi phổ biến mắc bệnh, các chuyên gia đã đưa ra độ tuổi phù hợp để tầm soát ung thư có nguy cơ cao. Việc này vừa giúp giảm chi phí y tế, vừa tăng hiệu quả tầm soát bệnh. Dưới đây là một số độ tuổi phù hợp để sàng lọc ung thư vú. Cụ thể như sau:

3.1. Tầm soát ung thư độ tuổi từ 21 - 29

Nữ giới có nguy cơ cao với một số bệnh ung thư trong độ tuổi 21 - 29 nên sàng lọc ung thư vú: Ung thư vú cũng là bệnh ung thư thường gặp và xuất hiện sớm ở phái nữ. Tuy nhiên, chỉ định sàng lọc cũng chủ yếu cho đối tượng phụ nữ có nguy cơ cao, nhất là thăm khám trực tiếp phát hiện khối u bất thường.

3.2. Tầm soát ung thư độ tuổi từ 30 - 39

Trong độ tuổi này, nguy cơ mắc ung thư cũng chủ yếu là các loại ung thư phổ biến như: Ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư cổ tử cung,... Vì thế, bạn có thể thực hiện sàng lọc các bệnh ung thư này để bảo vệ sức khỏe bản thân, nhất là những người thuộc nhóm nguy cơ cao.

Một điểm khác biệt nhỏ khi sàng lọc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 31 - 39 tuổi là nên kết hợp thực hiện xét nghiệm Pap smear và xét nghiệm HPV mỗi 5 năm một lần. Hiệu quả sàng lọc và phát hiện sớm vấn đề sức khỏe nguy cơ khác sẽ tốt hơn.

3.3. Tầm soát ung thư độ tuổi từ 40 - 49

Với nữ giới, 3 căn bệnh ung thư nguy cơ cao nhất trong giai đoạn này là ung thư cổ tử cung, ung thư vú và ung thư đại tràng. Vì thế nếu có điều kiện nên sàng lọc sớm cả 3 bệnh ung thư này.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

64 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan