Các biện pháp toàn diện chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mai - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc.

Hơn 2000 bệnh nhân chết vì ung thư tuyến giáp mỗi năm. Mặc dù, ung thư tuyến giáp thường có thể điều trị và được chữa khỏi bằng phẫu thuật. Do vậy, việc áp dụng biện pháp toàn diện để chẩn đoán phát hiện ung thư tuyến giáp sớm sẽ giúp ích rất nhiều cho việc điều trị căn bệnh này.

Dịch tễ

Ung thư tuyến giáp (UTTG) chiếm khoảng 1-2% ung thư các cơ quan nói chung, nhưng chiếm tới 90% ung thư của các tuyến nội tiết. Hàng năm với 45.000 ca mắc mới và 1.700 ca tử vong theo ghi nhận tại Mỹ. Nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi. Ở Việt Nam, tại Hà Nội tỷ lệ mắc là 1,9/100.000 dân, nam/ nữ là 1/2,6. Nguyên nhân bị bệnh và cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng.

Nữ giới mắc ung thư giáp nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ/nam là 3:1.

Các biện pháp toàn diện chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Hiện nay có nhiều phương pháp được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, trong đó có các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Chẩn đoán hình ảnh giúp xác định có hay không có tổn thương, đánh giá giai đoạn của ung thư góp phần nên kế hoạch điều trị cho từng giai đoạn. Bên cạnh đó, các phương pháp chẩn đoán được sử dụng cũng thường dựa vào:

Ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật và phải uống phóng xạ có thể uống được sữa Alpha Lipid không?
Hiện nay có nhiều phương pháp được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp

1. Siêu âm tuyến giáp

  • Cung cấp những thông tin hữu ích về kích thước, vị trí u (nhân) tuyến giáp, xác định tổn thương nang, phát hiện các nhân không thể sờ thấy hay các hạch bất thường vùng cổ, đặc biệt ghi nhận những đặc điểm gợi ý tính chất ác tính (Ví dụ: hình ảnh vi vôi hoá trong nhân, bờ không đều, tăng sinh mạch bên trong khối).
  • Những tổn thương dạng nang đơn thuần, có thể tìm thấy trong khoảng 10% bệnh nhân sờ thấy u giáp, với tỷ lệ ác tính < 1% được báo cáo.
  • Siêu âm có thể gặp khó khăn để phân biệt các tổn thương lành tính và ác tính một cách đáng tin cậy, đặc biệt với các tổn thương hỗn hợp thành phần đặc và nang hoặc hoàn toàn là tổn thương đặc.
  • Phân loại TI-RADS (2017)

2. Xạ hình tuyến giáp

  • Có thể thực hiện trên những bệnh nhân không mang thai, xuất hiện tổn thương tuyến giáp bất thường trong khi nồng độ TSH ở mức thấp, nhằm xác định nhân “nóng” tăng tiết hormone tuyến giáp.
  • Hình ảnh nhân “lạnh” được phát hiện ở khoảng 90% bệnh nhân sờ thấy u giáp, cả lành tính và ác tính, tuy nhiên, chỉ 10% nhân “lạnh” được xác định là UTTG.
  • Do đó, xạ hình tuyến giáp cho toàn bộ trường hợp u giáp không được chỉ định, ngoại trừ khi nồng độ TSH ở mức thấp.

3. Sinh thiết tuyến giáp

  • Chọc hút kim nhỏ: xét nghiệm vô cùng giá trị trong chẩn đoán bản chất nhân tuyến giáp, nhằm hạn chế chỉ định phẫu thuật không cần thiết. Nhiều hướng dẫn thực hành khuyến cáo xét nghiệm chọc hút tế bào như một thăm dò đầu tay đối với u tuyến giáp. Với những trường hợp khối u không sờ thấy trên lâm sàng, thực hiện chọc hút tế bào dưới hướng dẫn siêu âm nên được chỉ định nếu có những dấu hiệu hình ảnh nghi ngờ tính chất ác tính
  • Sinh thiết mở: được đặt ra với những tổn thương giáp nghi ngờ, không được làm sáng tỏ với xét nghiệm chọc hút kim nhỏ.
Chọc hút bằng kim vô trùng tuyến giáp
Chọc hút bằng kim vô trùng giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư tuyến giáp

4. Định lượng calcitonin huyết thanh

Được đặt ra cho những bệnh nhân có tiền sử gia đình UTTG thể tuỷ hoặc những hình thái khác của hội chứng MEN-2. Kết quả ban đầu bình thường sẽ cần thực hiện test kích thích calcitonin sử dụng pentagastrin hoặc canxi đường tĩnh mạch. Những bệnh nhân có tình trạng tăng nồng độ calcitonin cần thiết những thăm dò kỹ lưỡng (thậm chí phẫu thuật thăm dò vùng cổ) mặc cho kết quả thăm khám hoặc siêu âm không có phát hiện đặc biệt.

5. Một số xét nghiệm khác

  • Cắt lớp vi tính đầu cổ được chỉ định với bệnh cảnh lâm sàng khối u tiến triển xâm lấn rộng (liệt dây thanh, chèn ép đường thở), di căn hạch cổ dùng đánh giá mức độ và giai đoạn của u.
  • Chụp Xquang ngực, siêu âm ổ bụng và định lượng phosphatase kiềm nên được chỉ định thường quy trong bilan đánh giá di căn toàn thân.
  • Xạ hình xương sẽ được chỉ định tiếp theo trong trường hợp tăng ALP huyết thanh. - Cắt lớp vi tính ngực bụng khi người bệnh có dấu hiệu gợi ý hoặc UTTG thể không biệt hoá.

6. Mô bệnh học

Những thể mô bệnh học càng ác tính có xu hướng thường gặp hơn ở những bệnh nhân càng lớn tuổi

6.1 UTBM thể nhú

  • Chiếm khoảng 80% UTTG ở người trưởng thành, thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi. - Về cấu trúc mô học, các tế bào u có thể sắp xếp theo hình thái cấu trúc dạng nhú hoặc nang. Chẩn đoán UTTG thể nhú dựa trên đặc điểm của nhân, không căn cứ trên sự hiện diện hay không các cấu trúc nang. Thể psammoma (còn gọi là thể “cát” – các nốt lắng đọng canxi hình cầu) có thể gặp trong khoảng 40% các trường hợp.
  • Di căn hạch cổ có thể gặp ở khoảng 50% bệnh nhân UTTG thể nhú. Di căn xa đến phổi, xương, da và các cơ quan xuất hiện muộn

6.2. UTBM thể nang

  • Tỷ lệ gặp xấp xỉ 10% UTTG, đỉnh cao của tỷ lệ mắc nằm trong độ tuổi 40 đến 50. - UTBM thể nang có xu hướng xâm lấn mạch máu và di căn theo đường máu đến các cơ quan, đặc biệt là xương. Di căn hạch tương đối hiếm gặp hơn so với thể nhú. 6.3. UTBM thể bất thục sản (anaplastic cancers – không biệt hoá)
  • Chiếm 1-2% UTTG.
  • Thường xuất hiện ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.
  • UTTG thể bất thục sản rất ác tính, xâm lấn nhanh vào tổ chức xung quanh và di căn xa đến các tạng.

6.4. UTBM thể tuỷ

  • Chiếm 5-10% UTTG, tiết calcitonin và CEA. Bên cạnh đó, ACTH, histaminase và một chất chưa được xác định (unidentified substance – gây biểu hiện tiêu chảy) cũng có thể được chế tiết bởi chính các tế bào u.
  • Các tổn thương di căn thường gặp tại hạch cổ và trung thất, có thể có vôi hoá. Di căn xa ở các tạng xuất hiện muộn

6.5. Ung thư tế bào Hurthle

Được xem là một biến thể của UTBM thể nang, có diễn biến tự nhiên tương đối ác tính hơn .

Mắc ung thư hạ họng giai đoạn 4, hạch cổ to, ho nhiều ra máu và ăn uống khó khăn phải làm thế nào?
Di căn hạch cổ có thể gặp ở khoảng 50% bệnh nhân UTTG thể nhú

6.6. Các trường hợp khác

Các khối u khác có thể gặp ở tuyến giáp bao gồm u lympho (1-2% UT tuyến giáp), ung thư mô liên kết và di căn từ ung thư thận, đại tràng và các cơ quan khác. Ung thư tế bào nhỏ của tuyến giáp có bản chất là u lympho trong hầu hết trường hợp.

Ung thư tuyến giáp đang ngày càng trở lên phổ biến và có xu hướng tăng dần. Tuy tỷ lệ điều trị khỏi bệnh khá cao nhưng không thể vì thế mà xem thường ung thư tuyến giáp. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm những bất thường của tuyến giáp để có thể đưa ra hướng xử trí phù hợp. Đó có thể là siêu âm, chụp X-quang, cắt lớp vi tính, xét nghiệm máu hay xét nghiệm nội tiết... để đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng ung thư tuyến giáp.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan