Tỷ lệ ung thư tuyến giáp dường như đang tăng lên. Ung thư tuyến giáp xảy ra trong các tế bào của tuyến giáp - một tuyến có hình con bướm nằm phần cổ của cơ thể. Hầu hết các trường hợp ung thư tuyến giáp có thể được chữa khỏi bằng điều trị. Những thông tin sau sẽ cung cấp những hiểu biết về cơ hội sống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp.
1. Ung thư tuyến giáp
1.1. Khái niệm tuyến giáp và ung thư tuyến giáp
Tuyến giáp là một phần của hệ nội tiết trong cơ thể con người. Hệ nội tiết có chức năng sản sinh ra các chất được gọi là hormone giúp điều chỉnh mọi hoạt động sống của cơ thể.
Tuyến giáp là một tuyến nhỏ hình bướm ở phần đáy cổ họng gồm 2 thùy trái và phải liên kết với nhau qua vòng eo. Tuyến giáp là nơi sản sinh ra hormone thyroxine, giúp cơ thể điều hòa:
Quá trình trao đổi chất
Ung thư tuyến giáp là một trong số những loại ung thư tuyến nội tiết phổ biến nhất và đang có xu hướng tăng dần theo thời gian một phần là bởi ngày nay ung thư tuyến giáp có thể dễ dàng chẩn đoán và phát hiện.
1.2. Triệu chứng của ung thư tuyến giáp
Việc chẩn đoán ung thư tuyến giáp trong giai đoạn đầu thường khó khăn bởi không xuất hiện triệu chứng nào đáng chú ý. Trong quá trình bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một số biểu hiện sau:
- Cảm giác có vật gì đó chặn ngang cổ họng
- Ho kéo dài, không rõ nguyên nhân
- Khàn tiếng
- Đau họng, cổ
- Khó nuốt, đau khi nuốt
- Hạch bạch huyết ở cổ sưng to
1.3. Yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến giáp
Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến ung thư tuyến giáp bao gồm:
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp
- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ có nguy cơ mắc cao hơn nam giới
- Có tiền sử ung thư vú
- Có tiền sử phơi nhiễm chất phóng xạ.
- Tuổi tác: Những người trên 40 tuổi đã được chứng minh có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn so với những người dưới độ tuổi này.
1.4. Các loại ung thư tuyến giáp
Tính trên tất cả các loại ung thư, ung thư tuyến giáp tương đối hiếm gặp. Tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp chỉ bằng một phần mười so với ung thư vú và một phần năm so với ung thư phổi
Ung thư tuyến giáp được phân loại dựa trên sự xuất hiện của các tế bào ung thư. Các tế bào ung thư thường không có nhiều điểm khác biệt so với các tế bào thường và chúng được gọi là các tế bào biệt hóa. Các tế bào biệt hóa này phát triển chậm hơn các tế bào không biệt hóa trong các loại ung thư khác.
Các loại ung thư tuyến giáp bao gồm:
- Ung thư tuyến giáp thể nhú: Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất, thường xuất hiện ở những người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ. Ung thư tuyến giáp thể nhú ít nguy hiểm hơn các dạng khác do các tế bào ung thư phát triển chậm và dễ điều trị.
- Ung thư tuyến giáp thể tủy: Là một dạng ung thư tuyến giáp tương đối đặc biệt và rất hiếm gặp khi chỉ chiếm khoảng 3% tổng số ca u tuyến giáp. Trong một số trường hợp, loại ung thư này liên quan đến di truyền.
Ung thư tuyến giáp thể tủy phát sinh bắt nguồn từ các tế bào C của tuyến giáp. Đây là loại ung thư nguy hiểm, tỷ lệ điều trị khỏi tương đối thấp.
- U nang tuyến giáp: U nang tuyến giáp là loại khối u có khả năng lây lan và tái phát nhiều nhất. Chúng xuất phát từ tế bào hurthle và chiếm khoảng 3-10% tổng số ca ung thư tuyến giáp biệt hóa.
- Ung thư tuyến giáp không biệt hóa: Xuất phát điểm của ung thư tuyến giáp không biệt hóa là từ các tế bào nang, có xu hướng phát triển và di căn rất nhanh do đó việc điều trị thường không mang lại kết quả tốt.
- U lympho tuyến giáp: Là một dạng ung thư hiếm gặp, còn được gọi là u lympho không Hodgkin, bắt nguồn từ các tế bào bạch cầu.
1.5. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ và một số xét nghiệm có thể giúp phát hiện ra ung thư tuyến giáp. Khám thực thể cổ người bệnh có thể xuất hiện một khối nhỏ trong tuyến giáp bên cạnh đó là tình trạng các hạch bạch huyết mở rộng.
Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp bao gồm:
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp
Xét nghiệm thyroglobulin được sử dụng trong ung thư thể nhú hoặc u nang tuyến giáp
- Chụp cắt lớp vi tính tuyến giáp
- Siêu âm tuyến giáp
- Sinh thiết tuyến giáp
- Đo nồng độ Canxi và Photpho trong máu
- Nội soi thanh quản.
1.6. Điều trị ung thư tuyến giáp
Việc điều trị ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào dạng ung thư mắc phải. Hầu hết các trường hợp đều được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Trong điều kiện này, lượng hormone do tuyến giáp sản xuất sẽ không đảm bảo và bệnh nhân sẽ được bổ sung thông qua đường uống suốt đời.
Các phương pháp điều trị khác bao gồm:
- Phóng xạ
- Xạ trị chùm tia ngoài
- Hóa trị
2. Cơ hội sống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp
Nhìn chung, tiên lượng của ung thư tuyến giáp rất tốt, đặc biệt đối với những bệnh nhân dưới 45 tuổi và khối u có kích thước nhỏ.
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú có tiên lượng tốt nhất khi tỷ lệ điều trị khỏi rất cao.
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm cho biết bao nhiêu phần trăm số người sống ít nhất 5 năm sau khi phát hiện ung thư. Thông thường, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với những người bị ung thư tuyến giáp là 98%. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng dựa trên nhiều yếu tố như loại ung thư cụ thể cũng như các giai đoạn tiến triển của bệnh.
Đối với ung thư tuyến giáp cục bộ, các tế bào ung thư chưa di căn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm gần như là 100% với ung thư tuyến giáp thể nhú, thể tủy và u nang tuyến giáp. Tỷ lệ này chỉ còn 31% đối với các trường hợp ung thư tuyến giáp không biệt hóa.
Nếu khối u đã lan đến các cơ quan lân cận hay các hạch bạch huyết xung quanh khu vực đó còn được gọi là ung thư tuyến giáp khu vực. Trong trường hợp này, tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư tuyến giáp thể nhú là 99%, đối với u nang tuyến giáp là 96%, đối với ung thư thể tủy là 90% và đối với ung thư tuyến giáp không biệt hóa tỷ lệ này chỉ còn là 12%.
Trong trường hợp khối u đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư tuyến giáp thể nhú là 78%, u nang tuyến giáp và 63% và ung thư tuyến giáp thể tủy là 39%. Cá biệt trong trường hợp mắc ung thư tuyến giáp không biệt hóa, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của người bệnh chỉ là 4%.
Ung thư tuyến giáp là dạng ung thư thường gặp nhất trong số tất cả các loại ung thư liên quan đến tuyến nội tiết và đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là đối với những phụ nữ từ 40 tuổi trở lên. Tuy còn phải dựa vào nhiều yếu tố để xác định khả năng khỏi bệnh như loại ung thư hay giai đoạn tiến triển của ung thư nhưng nhìn chung ung thư tuyến giáp dễ điều trị và thường có tiên lượng tốt. Những người được chẩn đoán sớm ung thư tuyến giáp thường đáp ứng tốt với điều trị do đó khám sàng lọc, phát hiện kịp thời ung thư tuyến giáp là việc quan trọng, đem lại cơ hội sống cao hơn cho người bệnh.
Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư tuyến giáp