Sự khác nhau giữa chụp MRI toàn thân và PET/CT trong tầm soát ung thư

Bài viết bởi bác sĩ chuyên khoa II Khổng Tiến Đạt - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

Chụp PET/CT là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cao cấp nhất hiện nay đang được ứng dụng tại các bệnh viện lớn của nước ta. Đặc biệt là chẩn đoán các bệnh liên quan đến ung thư, tim mạch và thần kinh.

1. Chụp PET/CT là gì?

  • PET/CT là sự kết hợp của 2 phương pháp PET và CT để mang lại một hình ảnh lý tưởng cho phép các bác sĩ chẩn đoán sớm, toàn diện các tổn thương bệnh lý từ đó quyết định các phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.
  • PET (Positron Emission Tomography – ghi hình cắt lớp positron) cung cấp thông tin về chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
  • CT (Computed Tomography - chụp cắt lớp vi tính) cung cấp các hình ảnh về giải phẫu và cấu trúc cơ thể.

1.1 Khi nào nên chụp PET/CT?

  • Khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Khi bệnh nhân mong muốn chụp để phát hiện ung thư sớm hoặc đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị. Trong trường hợp này, cần gặp bác sĩ để được tư vấn kỹ càng trước khi quyết định tiến hành chụp.

1.2 Chụp PET/CT để làm gì?

1.3 Một số ứng dụng quan trọng của chụp PET/CT


Máy chụp PET/CT
Máy chụp PET/CT

  • Chụp Để PET/CT có khả năng phát hiện tổn thương ngay cả khi chưa có thay đổi về cấu trúc giải phẫu.
  • Tìm vị trí tổn thương ung thư nguyên phát ở các bệnh nhân đã có di căn.
  • Giúp chẩn đoán phân biệt giữa u lành và u ác (ung thư).
  • Chụp PET/CT có giá trị cao trong chẩn đoán giai đoạn ung thư, quyết định thái độ xử trí.
  • Đánh giá chính xác hiệu quả của quá trình điều trị.
  • Phát hiện triệt để các tổn thương ung thư còn lại hay tái phát sau điều trị.
  • Định hướng cho xạ trị, đảm bảo hiệu quả cao nhất đồng thời hạn chế tối đa các tổn thương cho mô lành lân cận.
  • Ứng dụng PET/CT cho bệnh tim mạch
  • Giá trị cao trong đánh giá tình trạng tưới máu cơ tim và khả năng phục hồi sau can thiệp.
  • Ứng dụng PET/CT cho bệnh Thần kinh
  • Phát hiện các ổ động kinh, chẩn đoán sớm các bệnh lý thoái hóa Alzheimer hay Parkinson.

1.4 Chụp PET/CT ở đâu tốt?

  • Thế nào là một địa chỉ chụp PET/CT tốt?
  • Có đội ngũ bác sĩ và kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh giỏi, giàu kinh nghiệm nhất là về kỹ thuật chụp PET/CT.
  • Có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi và phương án điều trị tốt về các bệnh ung thư, thần kinh, tim mạch để ứng dụng kết quả chụp và điều trị bệnh hiệu quả.
  • Sử dụng hệ thống máy chụp PET/CT hiện đại của các Hãng thiết bị y tế hàng đầu thế giới như: GE (Mỹ); Siemens (Đức); Phillip (Hà Lan).

1.5 Quy trình chụp PET/CT


Bệnh nhân cần nhịn ăn 6 giờ trước khi chụp
Bệnh nhân cần nhịn ăn 6 giờ trước khi chụp

  • Chuẩn bị trước khi chụp
  • Gặp bác sĩ để được khám và tư vấn kỹ càng
  • Hạn chế vận động ít nhất trong vòng 24 giờ trước khi chụp. Hạn chế hút thuốc.
  • Nhịn ăn ít nhất 6 giờ trước giờ chụp, không dùng đồ uống có năng lượng, đường và cafein.
  • Uống nhiều nước lọc.
  • Bệnh nhân tiểu đường cần khống chế đường máu ở mức bình thường.
  • Mang theo tất cả hồ sơ bệnh lý của bệnh nhân, nhất là các phim chụp X quang, siêu âm, CT, MRI và các xét nghiệm máu (nếu có).
  • Trong khi chụp
  • Bệnh nhân thay quần áo, nhân viên y tế kiểm tra các chỉ số cơ thể và đường máu cho bệnh nhân.
  • Bệnh nhân được truyền dịch và tiêm FDG, nằm nghỉ 45 - 60 phút chờ thuốc ngấm.
  • Bệnh nhân được chụp PET/CT toàn thân. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân chụp bổ sung.
  • Tổng thời gian bệnh nhân ở phòng chụp khoảng 3 - 4 giờ, thời gian chụp khoảng 20 - 30 phút.
  • Sau khi chụp
  • Bệnh nhân nằm nghỉ tại phòng lưu khoảng 2 giờ để FDG được thải ra hoàn toàn theo đường chất thải thông thường của bệnh nhân.
  • Trong thời gian nằm nghỉ, bệnh nhân nên uống nhiều nước và được phục vụ đồ ăn nhẹ.
  • Sau khi chụp PET/CT, bệnh nhân không cần theo chế độ kiêng khem nào và có thể sinh hoạt bình thường nhưng nên hạn chế tiếp xúc với phụ nữ có thai hoặc cho con bú trong vòng 3 giờ sau khi chụp.
  • Kết quả chụp PET/CT sẽ được trả sau 1 - 2 ngày.

1.6 Ưu điểm, nhược điểm khi chụp PET/CT


Kết quả chụp chụp PET/CT giúp chuẩn đoán chính xác
Kết quả chụp chụp PET/CT giúp chuẩn đoán chính xác

  • Ưu điểm
  • Chẩn đoán nhanh, chính xác, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong việc xác định vị trí của ung thư nguyên phát mà các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm... không đánh giá được.
  • Được quét toàn thân, có thể phát hiện được các bất thường về chuyển hóa, ghi được những hình ảnh bệnh lý sớm, còn nhỏ thậm chí khi chưa có thay đổi về cấu trúc giúp cho việc chẩn đoán bệnh ung thư sớm và chính xác.
  • Đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị ung thư cho phép bác sĩ thay đổi quyết định điều trị nếu cần.
  • Chụp PET/CT còn có giá trị cao trong bệnh lý Tim mạch và Thần kinh.
  • Nhược điểm
  • Chi phí chụp quá cao so với phần nhiều bệnh nhân, nhất là bệnh nhân không có Bảo hiểm Y tế.
  • Thời gian chuẩn bị và tiến hành chụp lâu (tổng thời gian ở phòng chụp từ 3 - 4 giờ)
  • Chụp PET/CT không phải là phép màu cho mọi đối tượng bệnh nhân ung thư (cần được bác sĩ tư vấn kỹ trước khi chụp).
  • Trước khi chụp cần tiêm một liều lượng nhỏ phóng xạ vào cơ thể, nguy cơ bức xạ là rất thấp song có rủi ro cần được tư vấn của bác sĩ trước khi tiến hành chụp.
  • Có thể dị ứng nhẹ với dược chất phóng xạ nhưng hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, cần thông báo với bác sĩ hoặc nhân viên y tế nếu cơ địa dị ứng.
  • Kết quả chụp PET/CT vẫn có hiện tượng dương tính giả hoặc âm tính giả trong một số trường hợp (so với kết quả giải phẫu bệnh).
  • Rất thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú (cần thông báo với bác sĩ hoặc nhân viên y tế).

2. Chụp cộng hưởng từ MRI toàn thân


Các bác sĩ đang chuẩn bị chụp cộng hưởng từ MRI toàn thân cho bệnh nhân
Các bác sĩ đang chuẩn bị chụp cộng hưởng từ MRI toàn thân cho bệnh nhân

Là phương pháp chụp cộng hưởng từ toàn bộ cơ quan quan trọng trong cơ thể gồm:

  • Đầu: đánh giá hộp sọ, nhu mô não, các mạch máu não, tuyến yên, hốc mắt, phần mềm mặt, ...
  • Cổ: đánh giá phần mềm cổ, tuyến giáp, tuyến nước bọt, ...
  • Lồng ngực: đánh giá phổi, trung thất, ...
  • Ổ bụng: đánh giá gan, mật, tụy, dạ dày, thận, ...
  • Xương cột sống: đánh giá toàn bộ cột sống từ cổ, ngực, thắt lưng, cùng cụt, phần mềm cạnh cột sống, các dây thần kinh, ...
  • Chậu hông: đánh giá xương chậu, khớp háng, bàng quang, đại trực tràng, tử cung và buồng trứng ở nữ giới, tiền liệt tuyến ở nam giới, ...
  • Đánh giá chi tiết, rõ nét cả xương và phần mềm quan trọng của cơ thể.

Thực hiện được ở cả người chưa có triệu chứng gì hay có một vài triệu chứng bất thường ở cơ quan nào đó hoặc có tiền sử gia đình muốn kiểm tra toàn diện, phát hiện cả các bệnh lành tính và ác tính.

2.1 Chỉ định của chụp cộng hưởng từ

Người không có triệu chứng bất thường gì: phát hiện các bất thường bẩm sinh hay bệnh lý ở giai đoạn sớm với độ nhạy cao:

  • Bệnh lành tính: thoát vị đĩa đệm, xẹp đốt sống, bệnh lành tính của gan, thận, các viêm nhiễm, nang, nhân xơ, ...
  • Bệnh ác tính: phát hiện u ở mọi cơ quan như: phế quản, biểu mô thận, gan, đại trực tràng, lymphoma, các u xương, mô mềm, ...
  • Phát hiện các di căn ung thư đặc biệt ở não, gan, xương, ...
  • Đánh giá sau chấn thương, theo dõi điều trị, ...

2.2 Chống chỉ định chụp Cộng hưởng từ (MRI)

Các trường hợp cấy ghép thiết bị điện tử trong cơ thể:

  • Kẹp não, mạch máu
  • Đặt stent (đoạn kim loại) trong mạch máu
  • Đặt máy khử rung hay máy điều hòa nhịp tim bất kể loại nào
  • Có kim loại trong người có thể dịch chuyển trong quá trình chụp gây tổn thương cho người chụp
  • Mang thai dưới 12 tuần. Thai trên 12 tuần có thể chụp MRI mà không gây ảnh hưởng đến thai nhi

2.3 Các trường hợp cân nhắc khi chụp cộng hưởng từ toàn thân


Bênh nhân có hình xăm có thể bị nóng rát trong quá trình chụp
Bênh nhân có hình xăm có thể bị nóng rát trong quá trình chụp

Không phải chống chỉ định của MRI tuy nhiên sẽ gây ảnh hưởng làm hình ảnh khó quan sát, khi chụp cần thông báo cho kỹ thuật viên và thời gian chụp có thể dài hơn bình thường:

  • Có sử dụng kim loại trong phẫu thuật chỉnh hình, chỉnh xương, ...
  • Răng giả hoặc niềng răng
  • Các hình xăm có thể bị nóng rát trong quá trình chụp do có sắt
  • Trường hợp mắc chứng sợ không gian kín, có thể dùng thuốc an thần trước khi chụp
  • Bệnh nhân nhỏ tuổi, kích thích, tăng động

2.4 Chuẩn bị trước khi chụp

+ Trước khi đến cơ sở chụp:

  • Nhịn ăn từ 4-6 tiếng để đánh giá ổ bụng được chính xác nhất
  • Mang theo tài liệu thăm khám trước đó nếu có như siêu âm, phim X-Quang, phim cắt lớp vi tính, ...

+ Trước khi vào chụp:

  • Được giải thích kỹ và khai thác thông tin vào bảng câu hỏi để đảm bảo an toàn và quyền lợi cho người chụp.
  • Thông báo với bác sĩ và kỹ thuật viên các vấn đề sức khỏe đang mắc phải.
  • Cần thay quần áo chụp, đồng thời không mang các vật kim loại vào phòng chụp như: đồ trang sức, kẹp tóc, đồng hồ, kính mắt; máy trợ thính, răng giả, thẻ ATM, điện thoại, ...
  • Bố mẹ, người thân khi vào phòng chụp cùng cũng cần loại bỏ tất cả các vật dụng kim loại, điện tử trong người.
  • Trong quá trình chụp, một số trường hợp có thể sẽ phải tiêm thuốc đối quang từ vào tĩnh mạch giúp bác sĩ quan sát được bất thường rõ ràng hơn. Do đó sẽ phải khai thác tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, môi trường, hen, ... thông thường thuốc này ít gây tác dụng phụ hơn nhiều so với thuốc cản quang trong cắt lớp vi tính.

+ Trong quá trình chụp:

  • Chụp cộng hưởng từ toàn thân thường được sử dụng ốp tai nghe để giảm tiếng ồn và giúp liên lạc với kỹ thuật viên thực hiện ở phía ngoài phòng chụp khi có nhu cầu, đồng thời được nghe nhạc để thoải mái tinh thần trong quá trình chụp.
  • Người chụp cần giữ nguyên các bộ phận chụp ở tư thế bất động theo yêu cầu của kỹ thuật viên, việc dịch chuyển sẽ làm cho hình ảnh không được rõ nét hay sai lệch ảnh hưởng đến kết quả.
  • Trong quá trình chụp máy sẽ thực hiện nhiều lần quét, mỗi lần quét sẽ có tiếng ồn, nhưng chụp MRI không gây đau đớn gì cho người chụp, có thể cảm thấy hơi nóng nhưng không gây khó chịu nhiều.

+ Sau khi chụp:

  • Người chụp sẽ được hướng dẫn và trợ giúp trở lại phòng thay đồ, mặc lại trang phục bình thường, ngồi nghỉ ngơi tại phòng chờ khoảng 3- 5 phút sau đó có thể di chuyển đến các vị trí cần thăm khám khác. Trường hợp người chụp có phải sử dụng tiêm thuốc thì ngay sau kết thúc chụp sẽ được kỹ thuật viên giúp đỡ đi chuyển đến phòng theo dõi sau khoảng 15 -30 phút, sau đó sẽ được tháo kim tiêm, cố định cầm máu sau rút kim, rồi di chuyển đến phòng thay đồ, mặc lại trang phục.
  • Thời gian trả kết quả cho khách hàng dao động từ 45 phút đến 1 giờ tùy theo độ khó và các bất thường của người chụp.
  • Với những ca khó có thể sẽ cần hội chẩn để đưa ra kết quả chính xác nhất cho bệnh nhân.

Các kết quả có thể xảy ra sau khi chụp cộng hưởng từ toàn thân:

  • Bình thường, hay bất thường không đáng kể: nghĩa là khách hàng khỏe mạnh hoàn toàn hoặc có những bất thường không ảnh hưởng đến sức khỏe của người khám hay không cần điều trị.
  • Nguy cơ bất thường: có các bất thường cần thêm các cận lâm sàng đánh giá chuyên sâu hay theo dõi thêm.
  • Bất thường rõ rệt: dựa trên kết quả chụp cộng hưởng từ khách hàng có thể dùng để liên hệ với các bác sĩ chuyên khoa của các bệnh viện để định hướng điều trị.

2.5 Lợi ích của chụp MRI toàn thân

  • MRI an toàn cho người chụp, đặc biệt chụp toàn thân, nhiều bộ phận do là kỹ thuật không gây xâm lấn và không chứa bức xạ ion hóa.
  • Chất tương phản được tiêm khi chụp MRI ít gây dị ứng hơn nhiều so với chất được dùng trong chụp CT.
  • Có thể chụp được cả mạch máu mà không cần tiêm thuốc
  • Đánh giá được các phần bị che bởi xương, khó quan sát trong các phương pháp chụp khác
  • Phát hiện được các bệnh lành tính và ác tính
  • Giá thành thấp hơn so với chụp PET/CT

2.6 Nguy cơ của chụp MRI

  • Nếu tuân thủ đúng các hướng dẫn an toàn của bác sĩ và kỹ thuật viên thì nguy cơ rủi ro của chụp MRI gần như không có.
  • Nguy cơ dị ứng với thuốc tương phản là rất hiếm xảy ra, nếu có thường nhẹ và dễ được kiểm soát.

Ngoài các ứng dụng trên trong chụp cộng hưởng từ toàn thân còn sử dụng kỹ thuật DWIBS để phân tích và đánh giá trong bệnh lý ung thư.

3.DWIBS là gì?


So sánh DWIBS và PET-CT
So sánh DWIBS và PET-CT

DWIBS là kỹ thuật chụp cộng hưởng từ khuếch tán toàn thân xóa nền (Diffusion-weighted Whole body Imaging with background suppression).
DWIBS có thể dùng để tầm soát ung thư và di căn trên phạm vi rộng toàn cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy DWIBS được ứng dụng hiệu quả trong tầm soát một số bệnh ung thư, chẩn đoán di căn và theo dõi tiến triển của bệnh.
Kỹ thuật DWIBS được nghiên cứu đầu tiên ở Nhật vào năm 2004, hiện còn khá mới ở Việt Nam.
So với PET-CT - xét nghiệm “tầm soát ung thư toàn thân” MRI được kỳ vọng sẽ phát huy hiệu quả cao trong việc phát hiện ung thư. Dưới đây là bảng so sánh DWIBS và PET-CT.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe