Thuốc Ritalin: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Thuốc Ritalin có thành phần là methylphenidate, là một loại thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương, chủ yếu được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em từ 6-12 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn đến 65 tuổi. Methylphenidate có thể cải thiện các triệu chứng như kém tập trung, bốc đồng và hành vi hiếu động.

1. Công dụng và chỉ định của thuốc Ritalin

Thuốc Ritalin với thành phần là methylphenidate, là chất kích thích hệ thần kinh trung ương được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ýchứng ngủ rũ.

Thuốc Ritalin được sử dụng với các phương thức điều trị khác (liệu pháp tâm lý, giáo dục, hành vi nhận thức, v.v.) để cải thiện nhóm các triệu chứng liên quan đến chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như mất tập trung từ trung bình đến nặng, khoảng thời gian chú ý ngắn, hiếu động thái quá, dễ xúc động và bốc đồng. Các công thức thuốc kích thích tâm thần có tác dụng kéo dài như methylphenidate, Dextroamphetamine và Lisdexamfetamine được coi là phương pháp điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi và được coi là lựa chọn cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn theo các khuyến cáo.

Biệt dược của methylphenidate là thuốc Ritalin và Ritalin-SR được chỉ định để điều trị:

Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên và người lớn

Chứng ngủ rũ


Thuốc Ritalin được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ
Thuốc Ritalin được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ

2. Thông tin về liều lượng và cách sử dụng thuốc Ritalin

  • Viên nén Ritalin

Bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên: Bắt đầu với 5 mg uống hai lần mỗi ngày (trước bữa sáng và bữa trưa). Tăng liều lượng dần dần, từ 5 đến 10 mg mỗi tuần. Liều hàng ngày trên 60 mg không được khuyến khích.

Người lớn: Liều lượng trung bình là 20 đến 30 mg mỗi ngày. Dùng đường uống chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trước bữa ăn 30 đến 45 phút. Tổng liều tối đa hàng ngày là 60 mg. Những bệnh nhân không ngủ được nếu dùng thuốc vào cuối ngày nên uống liều cuối cùng trước 6 giờ chiều.

  • Viên nén Ritalin-SR

Viên nén Ritalin-SR có thời gian tác dụng khoảng 8 giờ. Do đó, có thể sử dụng viên nén Ritalin-SR thay cho viên nén Ritalin khi liều Ritalin-SR trong 8 giờ tương ứng với liều Ritalin đã chuẩn độ trong 8 giờ. Viên nén Ritalin-SR phải được nuốt toàn bộ và không bao giờ được nghiền nát hoặc nhai.

Điều trị bằng thuốc đối với ADHD có thể cần thiết trong thời gian dài. Định kỳ đánh giá lại việc sử dụng Ritalin và Ritalin-SR lâu dài, và điều chỉnh liều lượng khi cần thiết.

  • Giảm liều và ngừng sử dụng

Nếu các triệu chứng xấu đi một cách bất thường hoặc nếu có các phản ứng có hại khác xảy ra, hãy giảm liều lượng, hoặc, nếu cần, ngừng Ritalin hoặc Ritalin-SR. Nếu không thấy cải thiện sau khi điều chỉnh liều lượng thích hợp trong khoảng thời gian một tháng, nên ngừng thuốc.


Hãy giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc nếu thấy bất kì triệu chứng xấu nào xảy ra
Hãy giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc nếu thấy bất kì triệu chứng xấu nào xảy ra

3. Các tác dụng phụ của thuốc Ritalin

Như với tất cả các loại thuốc, hãy làm theo chính xác hướng dẫn kê đơn của methylphenidate. Nếu bệnh nhân bị đau bụng do tác dụng phụ, có thể dùng thuốc này cùng với thức ăn. Dùng methylphenidate vào cuối ngày có thể làm gián đoạn giấc ngủ.

Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi điều trị với methylphenidate la gây chán ăn và dẫn đến sụt cân, lo lắng, bứt rứt, đau vùng thượng vị, tim đập nhanh và táo bón.

Dạng miếng dán thẩm thấu qua da của methylphenidate có thể gây kích ứng da và đổi màu da vĩnh viễn nơi dán miếng dán.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm gặp khác bao gồm chứng lé và thay đổi thị lực hoặc mờ mắt.

Báo cáo cho bác sĩ bất kỳ vấn đề nào liên quan đến tim hoặc tiền sử gia đình có vấn đề về tim và huyết áp trước khi bắt đầu dùng methylphenidate. Bệnh nhân có bất thường cấu trúc tim và các vấn đề nghiêm trọng khác về tim đã bị đột tử, đột quỵ, đau tim và tăng huyết áp khi dùng methylphenidate. Chất kích thích có thể làm tăng huyết áp và nhịp tim. Gọi xe cấp cứu ngay lập tức nếu người bệnh có các biểu hiện như đau thắt ngực dữ dội, khó thở kịch phát hoặc ngất xỉu trong khi dùng methylphenidate.

Đồng thời, cũng cần cho bác sĩ biết tất cả các vấn đề sức khỏe tâm thần bao gồm tiền sử gia đình về tự tử, bệnh lưỡng cực, tics hoặc trầm cảm. Methylphenidate có thể khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm các vấn đề về hành vi hiện có, bệnh lưỡng cực hoặc hội chứng Tourette.

Bên cạnh đó, cũng cần thảo luận với bác sĩ về các vấn đề lưu thông máu trước khi dùng methylphenidate, như cảm giác tê, mát hoặc đau ở ngón tay hoặc ngón chân, bao gồm cả hiện tượng Raynaud. Theo đó, báo cáo với bác sĩ bất kỳ thay đổi về lưu lượng máu, đau, màu da hoặc nhạy cảm với nhiệt độ khi dùng methylphenidate.

Như vậy, nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc không biến mất sau một khoảng thời gian dùng thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ. Tuy nhiên, hầu hết những người dùng thuốc này không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.


Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ tất cả các vấn đề về sức khỏe trước khi sử dụng thuốc
Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ tất cả các vấn đề về sức khỏe trước khi sử dụng thuốc

4. Các tương tác có thể xảy ra với thuốc Ritalin

Trước khi dùng methylphenidate, hãy thảo luận về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn đang dùng với bác sĩ vì methylphenidate có thể gây ra các tương tác nguy hiểm, có thể gây tử vong với một nhóm thuốc chống trầm cảm hiếm khi được sử dụng được gọi là monoamine oxidase chất ức chế (MAOIs).

Hơn nữa, các chất bổ sung vitamin hoặc thảo dược cũng cần cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng trước khi chỉ định methylphenidate cũng như trước khi thực hiện bất kỳ cuộc phẫu thuật hoặc xét nghiệm nào. Methylphenidate có thể có tương tác nguy hiểm với một số loại thuốc gây mê.

Tóm lại, thuốc Ritalin là một loại thuốc kê đơn có tác dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn tăng động giảm chú ý và chứng ngủ rũ. Thuốc Ritalin có thể được sử dụng đơn độc một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Mặc dù được chỉ định an toàn ở bệnh nhi từ trên 6 tuổi, trẻ luôn cần theo dõi sát nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường cũng như phòng ngừa các tương tác thuốc nguy hiểm.

Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec vui lòng liên hệ Website để được phục vụ tốt.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: drugbank.com, rxlist.com, rxlist.com, webmd.com

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe