Dobutamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng mất bù của tim. Dobutamine có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Cùng tìm hiểu cách dùng thuốc Dobutamine trong bài viết dưới đây.
1. Dobutamine là thuốc gì?
Dobutamine thuộc nhóm thuốc chủ vận beta1-adrenergic, có tác dụng co cơ tim. Dobutamine được sử dụng như một tác nhân dược lý và có cả tác dụng hướng ion, điều chỉnh thời gian tùy thuộc vào liều lượng.
Do tác dụng tăng co bóp của nó đối với cơ tim thông qua việc liên kết và kích hoạt các thụ thể beta-1 một cách chọn lọc. Thuốc được chỉ định lâm sàng cho bệnh suy tim sung huyết mất bù do tác dụng cường giao cảm.
Tác dụng hướng ion của Dobutamine làm tăng khả năng co bóp, dẫn đến giảm thể tích cuối tâm thu, do đó tăng thể tích nhát bóp. Sự gia tăng thể tích nhát bóp dẫn đến tăng cung lượng tim của tim. Những thay đổi về cung lượng tim cho phép đáp ứng qua trung gian thụ thể áp suất làm giảm sức cản mạch máu hệ thống và gây ra ít hoặc không làm thay đổi huyết áp động mạch.
2. Chỉ định của thuốc Dobutamine
Thuốc Dobutamine được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Suy tim cấp (gặp trong sốc do tim, nhồi máu cơ tim).
- Dobutamine cũng được dùng trong sốc nhiễm khuẩn.
- Trong một số trường hợp như phẫu thuật tim, thông khí áp lực dương cuối thì thở ra nếu tác dụng làm tăng co cơ tim của Dobutamine là hữu ích.
- Đối với suy tim sung huyết mạn tính, Dobutamine có thể được sử dụng điều trị nhưng phải thận trọng và không dùng dài hạn.
- Nghiệm pháp gắng sức để chẩn đoán bằng siêu âm hoặc xạ hình tim bệnh động mạch vành.
3. Chống chỉ định của Dobutamine
Việc sử dụng Dobutamine bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với việc sử dụng Dobutamine trước đó hoặc bất kỳ hoạt chất sulfite nào.
Thuốc chống chỉ định ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, đau thắt ngực không ổn định, tăng huyết áp nặng, rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim cấp tính hoặc viêm màng ngoài tim, hạ kali máu và hẹp động mạch chủ phì đại vô căn.
4. Cách dùng của thuốc Dobutamine
Sử dụng Dobutamine thông qua bơm truyền và tiếp cận tĩnh mạch lớn để hỗ trợ tăng co bóp cơ tim trong suy tim sung huyết mất bù, siêu âm tim gắng sức và xét nghiệm hạt nhân gắng sức.
Liều dùng cho bệnh suy tim mất bù có thể bắt đầu 0.5-1 mcg/kg/phút và tăng lên tối đa là 40 mcg/kg/phút. Liều Dobutamine thấp hơn có thể được kê đơn ở mức 2,5 đến 5,0 mcg/kg/phút và liều d=Dobutamine cao hơn có thể là 5,0 đến 20,0 mcg/kg/phút.
Liều cho siêu âm tim gắng sức và xét nghiệm hạt nhân căng thẳng được bắt đầu ở mức 5 mcg/kg/phút và có thể tăng lên trong khoảng thời gian 10 mcg/kg/phút cứ sau 3 đến 5 phút cho đến khi đạt được nhịp tim mục tiêu.
5. Tác dụng không mong muốn của Dobutamine
Tác dụng không mong muốn thường gặp của Dobutamine:
- Tăng huyết áp tâm thu, ngoại tâm thu thất
- Tăng tần số tim
- Đau ngực lan tỏa, đau thắt ngực, đánh trống ngực
- Buồn nôn, co thắt phế quản, khó thở, thở nhanh nông
- Sốt, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm.
Ít gặp:
- Viêm tắc tĩnh mạch, viêm tại chỗ trong trường hợp tiêm thuốc ra ngoài mạch máu.
6. Thận trọng khi dùng thuốc Dobutamine
- Trong quá trình tiêm Dobutamine, cũng như với bất kỳ tác nhân adrenergic nào, cần theo dõi liên tục điện tâm đồ và huyết áp. Ngoài ra, nên theo dõi áp lực phế nang phổi và cung lượng tim bất cứ khi nào có thể để hỗ trợ việc truyền Dobutamine hydrochloride an toàn và hiệu quả.
- Nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích máu bằng các dụng cụ tăng thể tích phù hợp trước khi bắt đầu điều trị bằng Dobutamine hydrochloride.
- Không có sự cải thiện nào có thể được quan sát thấy khi có tắc nghẽn cơ học rõ rệt, chẳng hạn như hẹp van động mạch chủ nghiêm trọng.
- Cách sử dụng sau nhồi máu cơ tim cấp tính − Kinh nghiệm lâm sàng với Dobutamine hydrochloride sau nhồi máu cơ tim chưa đủ để thiết lập tính an toàn của thuốc cho việc sử dụng này. Có lo ngại rằng bất kỳ tác nhân nào làm tăng lực co bóp và nhịp tim đều có thể làm tăng kích thước vùng nhồi máu bằng cách làm nặng thêm tình trạng thiếu máu cục bộ, nhưng người ta không biết liệu Dobutamine hydrochloride có làm như vậy hay không.
- Xét nghiệm: giống như các chất chủ vận β2 khác, Dobutamine có thể làm giảm nhẹ nồng độ kali huyết thanh, hiếm khi dẫn đến hạ kali máu. Theo đó, nên xem xét theo dõi kali huyết thanh.
- Tương tác thuốc: Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng Dobutamine có thể không hiệu quả nếu bệnh nhân mới dùng thuốc ức chế beta. Trong trường hợp như vậy, sức cản mạch máu ngoại vi có thể tăng lên.
- Các nghiên cứu sơ bộ chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời Dobutamine và Nitroprusside dẫn đến cung lượng tim cao hơn và thường là áp lực phổi bít thấp hơn so với khi sử dụng riêng lẻ từng thuốc.
- Không có bằng chứng về tương tác thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó Dobutamine được dùng đồng thời với các thuốc khác, bao gồm các chế phẩm Digitalis, Furosemide, Spironolactone, Lidocaine, Nitroglycerin, Isosorbide Dinitrate, Morphine, Atropine, Heparin, Protamine, Kali clorua, Axit folic và Acetaminophen.
- Sinh ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư hoặc gây đột biến của dobutamine hydrochloride hoặc khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thuốc chưa được tiến hành.
- Thời kỳ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.
- Chuyển dạ và sinh nở: Tác dụng của Dobutamine hydrochloride đối với chuyển dạ và sinh nở vẫn chưa được biết.
- Bà mẹ cho con bú: Người ta chưa biết liệu Dobutamine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Dobutamine hydrochloride cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu người mẹ cần điều trị bằng Dobutamine hydrochloride, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
- Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Dobutamine để sử dụng cho bệnh nhi chưa được nghiên cứu.
Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc ngừa thai Depo-Provera. Lưu ý Depo-Provera là thuốc kê đơn, được thực hiện tiêm dưới sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn. Vì vậy, bạn tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc.