Thuốc Biresort chủ yếu được dùng để làm giảm cơn đau thắt ngực và một số bệnh tim mạch khác. Tùy vào mục đích điều trị, liều dùng thuốc Biresort sẽ khác nhau để mang lại hiệu quả đối với người bệnh.
1. Công dụng của thuốc Biresort
Biresort 10mg thuộc nhóm thuốc tim mạch, có thành phần chính là Isosorbid dinitrat, được bào chế dưới dạng Diluted Isosorbid dinitrat 25%. Hoạt chất này trong thuốc Biresort có các tác dụng sau:
- Làm giãn cơ trơn của tĩnh mạch và động mạch, giảm tải cho tim, giúp cải thiện tình trạng cân bằng oxi đối với cơ tim;
- Giãn mạch toàn thân thoáng qua và trực tiếp là giảm lưu lượng tim, giãn mạch vành làm tăng lưu lượng mạch vành tăng tạm thời, giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tâm thu, từ đó làm hạ huyết áp;
- Tăng tuần hoàn đối với vùng tim bị thiếu máu;
- Chống kết tập tiểu cầu gây huyết khối;
- Giãn cơ trơn khí phế quản, đường tiêu hóa, đường mật, tiết niệu - sinh dục.
Với những tác dụng nêu trên, thuốc Biresort được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Kiểm soát, điều trị và phòng ngừa cơn đau thắt ngực, nhanh chóng cắt cơn đau, đặc biệt là đau thắt ngực Prinzmetal;
- Điều trị nhồi máu cơ tim;
- Điều trị tăng huyết áp;
- Phối hợp với các loại thuốc khác để điều trị suy tim sung huyết.
2. Cách sử dụng và liều dùng thuốc Biresort
Cách dùng và liều dùng thuốc Biresort cụ thể vào mục đích điều trị như sau:
- Đau thắt ngực: Ngậm thuốc dưới lưỡi hoặc nhai, liều dùng từ 2,5 - 10mg/lần, 2 - 3 giờ/lần đến khi cơn đau chấm dứt;
- Suy tim sung huyết: Ngậm thuốc dưới lưỡi hoặc nhai, liều dùng từ 5 - 10mg, liều uống có thể từ 10 - 20mg/lần, 3 - 4 lần/ngày sau đó giảm liều;
- Phòng ngừa đau thắt ngực: Dùng theo đường uống với liều từ 10 - 20mg/lần, dùng 3 - 4 lần/ngày.
Lưu ý, thuốc Biresort nếu sử dụng quá liều có thể gây hạ huyết áp, đau đầu dữ dội, tim đập nhanh, mặt đỏ bừng. Khi đó, người bệnh cần được nằm và đặt 2 chân ở tư thế cao, tiêm tĩnh mạch hoặc rửa dạ dày.
3. Tác dụng phụ của thuốc Biresort
Thuốc Biresort có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất như sau:
- Thường gặp: Tăng nhãn áp, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, hạ huyết áp tư thế đứng, choáng, chóng mặt, đặc biệt là ở người cao tuổi, người bị huyết áp thấp. Ngoài ra, còn có nhịp tim nhanh, buồn nôn, đỏ bừng ở mặt và ngực. Trong đó, nhức đầu là tác dụng phụ thường gặp nhất khi bắt đầu dùng thuốc Biresort nhưng có thể biến mất sau đó.
- Ít gặp: Nôn, tiêu chảy;
- Hiếm gặp: Ngất xỉu, ngứa, nổi ban;
- Rất hiếm: Đau cơ.
4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Biresort
Khi sử dụng thuốc Biresort cần lưu ý như sau:
- Thuốc Biresort không dùng ở người bị huyết áp thấp, thiếu máu nặng, nhồi máu cơ tim thất phải, trụy tim mạch, hẹp van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim co thắt, tắc nghẽn cơ tim, tăng áp lực nội sọ, dị ứng nitrat hữu cơ;
- Khi dùng thuốc Biresort nên tăng liều từ từ để không bị hạ huyết áp tư thế đứng và đau đầu. Sau khi uống thuốc nên ngồi hoặc nằm nghỉ. Nếu đang dùng thuốc Biresort liều cao thì không nên giảm liều một cách đột ngột;
- Phụ nữ đang mang thai và nuôi con bú không nên dùng thuốc Biresort;
- Uống thuốc Biresort với rượu làm tăng giãn mạch và hạ huyết áp tư thế đứng;
- Thuốc Biresort có thể tương tác với disopyramide phosphat.
Công dụng chính của thuốc Biresort là nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực hiệu quả. Bên cạnh đó, thuốc cũng được dùng trong điều trị tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.