Thuốc Kanamycin 10 có tác động trên vi khuẩn gram dương, gram âm và hiệu quả trong điều trị nhiều loại nhiễm trùng và bệnh lao. Để hiểu rõ hơn về công dụng, thành phần cùng tìm hiểu về thuốc Kanamycin 10 trong bài viết sau đây.
1. Kanamycin thuộc nhóm kháng sinh nào?
Kanamycin (còn được gọi là kanamycin A) là một loại kháng sinh diệt khuẩn nhóm aminoglycoside, có ở dạng uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, và được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng. Kanamycin được phân lập từ vi khuẩn Streptomyces kanamyceticus và dạng được sử dụng phổ biến nhất là Kanamycin sulfate.
Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Aminoglycoside hoạt động bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 30S ribosome của vi khuẩn, làm sai lệch tRNA và ngăn vi khuẩn tổng hợp các protein cần thiết cho sự phát triển. Aminoglycoside chủ yếu hữu ích cho các trường hợp nhiễm vi khuẩn Gram âm hiếu khí như Pseudomonas, Acinetobacter và Enterobacter. Ngoài ra, một số vi khuẩn mycobacterium, bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh lao, nhạy cảm với aminoglycoside. Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương cũng có thể được điều trị bằng aminoglycoside, nhưng các loại kháng sinh khác mạnh hơn và ít gây hại cho vật chủ hơn.
Kanamycin được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp và thường đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong vòng khoảng 1 giờ. Khó được hấp thụ qua đường uống và cục bộ, trừ trường hợp da bị tổn thương nặng. Thời gian bán thải của thuốc là 2,5 giờ.
Độc tính trên thận nhẹ và có thể hồi phục có thể được quan sát thấy ở 5 - 25% bệnh nhân. Amikacin tích tụ trong các tế bào ống thận gần. Tái tạo tế bào hình ống xảy ra mặc dù tiếp tục tiếp xúc với thuốc. Độc tính thường xảy ra vài ngày sau khi bắt đầu điều trị. Có thể gây ra độc tính trên tai không hồi phục. Otoxocity dường như có tương quan với mức độ phơi nhiễm tích lũy suốt đời. Sự tích tụ ma túy trong endolymph và perilymph của tai trong gây ra những tổn thương không thể phục hồi cho các tế bào lông của ốc tai hoặc đỉnh của ampullary cristae trong phức hợp tiền đình. Khả năng nghe tần số cao bị mất đầu tiên với tiến triển dẫn đến mất thính lực tần số thấp. Độc tính hơn nữa có thể dẫn đến thoái hóa ngược của dây thần kinh sọ thứ 8 (tiền đình). Nhiễm độc tiền đình có thể gây chóng mặt, buồn nôn, nôn, chóng mặt và mất thăng bằng.
2. Công dụng thuốc Kanamycin 10 là gì ?
Kanamycin 10 có thể chỉ định dùng trong thời gian ngắn để điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như E. coli, Proteus, Enterobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Serratia marcescens và Mima Herella, Mycobacterium tubeculosis, Pseudomonas aeruginosa, Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae trong các trường hợp như nhiễm khuẩn ở đường mật, xương và khớp, ổ bụng, phổi, da và mô mềm, đường tiết niệu, lao phổi và lao ngoài phổi khi không thể dùng được các loại kháng sinh khác (ít độc hơn) do bị kháng hoặc chống chỉ định.
Điều trị lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt ở trẻ sơ sinh.
Kanamycin có thể dùng phối hợp với penicilin hoặc cephalosporin nếu cần trong điều trị một số nhiễm khuẩn nặng, nhưng tránh dùng khi thính giác và thận đã tổn thương.
Kanamycin có thể được dùng như thuốc lựa chọn thứ hai trong điều trị lao, nhưng nay ít dùng do đã có các thuốc khác an toàn hơn. Ngoài ra, còn để điều trị các bệnh nhiễm trùng mà một hoặc nhiều loài sau đây là mầm bệnh đã biết hoặc nghi ngờ: E. coli , loài Proteus (cả indole dương tính và indole-âm tính), E. aerogenes, K. pneumoniae, S. marcescens, và các loài Acinetobacter.
Dùng kanamycin phối hợp với penicillin hoặc cephalosporin có thể điều trị một số nhiễm khuẩn nặng trừ trường hợp đã có tổn thương thận và thính giác. Kanamycine là thuốc lao hàng 2 được sử dụng trong điều trị những bệnh nhân lao kháng thuốc. Tuy nhiên hiện nay do có thuốc chống lao hàng 2 không xâm lấn và không phải tiêm do đó Kanamycine không còn được sử dụng rộng rãi để điều trị lao nữa.
Chống chỉ định Kanamycin 10 với người bệnh có tiền sử quá mẫn hoặc có phản ứng độc với Kanamycin hoặc các aminoglycosid khác như streptomycin, gentamicin, fradiomycin, bacitracin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không chỉ định thuốc trong trị liệu kéo dài (ví dụ lao) vì nguy hại của độc tính trên tai và thận với kết hợp với việc sử dụng kéo dài.
3. Cách sử dụng thuốc Kanamycin 10 hiệu quả
Kanamycin phát huy tác dụng tốt nhất khi người bệnh tìm hiểu kỹ thông tin ứng dụng trên bao bì thuốc và kết hợp sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ. Xin lưu ý người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc với liều lượng cao hơn, thấp hơn hoặc kéo dài hơn so với liệu trình. Khi sử dụng thuốc theo đường tiêm bắp, người bệnh cần tuân thủ một số quy tắc để tránh những tác dụng phụ không mong muốn lên các mô và hệ thần kinh.
- Khi tiêm không được trộn kanamycin với các loại thuốc khác
- Nên tránh dùng thuốc liên tục trong thời gian dài
- Trước khi tiêm thuốc, nên khử trùng lọ thuốc bằng tăm bông tẩm cồn.
- Người dùng không được phép tiêm thuốc vào các vị trí thần kinh và không được phép tiêm lặp lại tại cùng một vị trí
- Cần hết sức thận trọng khi tiêm cho trẻ sơ sinh, trẻ sinh non và trẻ bú sữa mẹ.
- Nếu thấy đau dữ dội tại chỗ tiêm và chảy máu, bệnh nhân nên rút kim ngay lập tức và tiêm vào vị trí khác.
Phải chú ý quan sát bằng mắt thường dung dịch kanamycin sulfate. Dung dịch phải trong, không màu và hiếm khi chuyển sang màu vàng nhạt. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào trong khi sử dụng thuốc. Nếu phát hiện quá liều, người dùng nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy dùng nó ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu liều đã quên gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua và tiếp tục với chế độ được chỉ định và không coi trọng hai liều. Kanamycin được sử dụng với liều lượng phù hợp với từng đối tượng và tình trạng bệnh đang điều trị. Điều trị bệnh lao cho người lớn liều thông thường là 2g kanamycin IM, chia làm sáng và tối, uống 2 lần / tuần hoặc 1g x 1 lần / ngày trong 3 ngày. Dùng 0,5-0,75g thuốc cho bệnh nhân cao tuổi (60 tuổi trở lên). Dùng kết hợp với các loại thuốc chống lao khác. Trẻ nhẹ cân nên hỏi ý kiến bác sĩ khi sử dụng thuốc các bệnh truyền nhiễm ở người lớn Kanamycin 1 đến 2 g được tiêm bắp chia làm 1 đến 2 lần.
Đối với bệnh lao ở trẻ em: Trẻ phải dùng thuốc do bác sĩ kê đơn để tránh rủi ro Bệnh truyền nhiễm ở trẻ em liều bình thường: tiêm bắp thể trọng bệnh nhân 30-50 mg / kg mỗi ngày Liều dùng nên chia 1-2 lần Thuốc địa phương có thể được sử dụng khi cần thiết và liều lượng được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng và tuổi của trẻ.
4. Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng Kanamycin
Cũng giống như các loại kháng sinh khác, kanamycin có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh, nhất là khi lạm dụng và dùng không đúng chỉ định. Một số tác dụng phụ thường gặp: Khi dùng kanamycin với liều hàng ngày 1g trong vòng 1 đến 6 tháng, bệnh nhân có 40% nguy cơ gặp các tác dụng phụ gây độc cho tai. Bệnh nhân có 50% nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng thuốc với tổng liều từ 30g trở lên. Bệnh nhân bị tăng độc tính trên tai khi dùng thuốc kết hợp với vancomycin.
Các tác dụng phụ ít gặp hơn: Quá mẫn với các triệu chứng ban đỏ, sốt khi tiêm thuốc gây nhiễm độc tiền đình (nguy cơ dưới 10%). Điều này thường biến mất khi ngừng thuốc. Sốc phản vệ, phong tỏa thần kinh cơ, dị cảm đối phó với các tác dụng phụ: Nếu phát hiện bệnh nhân nhiễm độc thính giác kèm theo triệu chứng ù tai nên giảm hoặc ngừng thuốc ngay lập tức. Nếu bạn nhận thấy các xi lanh hoặc hạt nước tiểu trong vòng 16 giờ đầu tiên khi dùng liều cao, đừng lo lắng, các xi lanh sẽ không gây tổn thương vĩnh viễn và sẽ biến mất khi bạn ngừng thuốc.
5. Thận trọng khi sử dụng thuốc kanamycin 10
Nếu chức năng thận suy giảm, thận không thể đào thải Kanamycin một cách hiệu quả và nồng độ Kanamycin trong huyết thanh tăng nhanh, nên giảm liều để tránh độc tính. Bệnh nhân suy thận có thời gian lưu lại kanamycin trong huyết thanh lâu hơn. Nếu dùng kanamycin cho bệnh nhân vô niệu, nên tiêm 3-4 ngày một lần và giảm liều xuống một nửa liều thông thường. Tuy nhiên, cách điều trị an toàn nhất là kiểm soát nồng độ thuốc trong huyết thanh ở mức 30 microgam / ml hoặc thấp hơn.
Phải luôn thận trọng khi sử dụng Kanamycin và đã kháng với các kháng sinh khác, nhưng nhạy cảm với Kanamycin và bị nặng hoặc kháng thuốc do vi khuẩn có nồng độ trong máu không quá 30 microgam / mL.
Chỉ nên dùng cho các bệnh truyền nhiễm. Kanamycin có tác dụng giống như nhược cơ, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân nhược cơ. Vì có một số trường hợp ngừng hô hấp và suy hô hấp do tiêm Kanamycin trong phúc mạc. Ngoài ra, sử dụng Kanamycin tại chỗ trong phẫu thuật cột sống gây ra bệnh thần kinh cảm giác và vận động. Kanamycin làm giảm nhẹ trương lực cơ ở bệnh nhân nhược cơ và không nên tiêm trong màng bụng. Trong khi phẫu thuật cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chẹn thần kinh cơ.
Không sử dụng kanamycin trong thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú Kanamycin được bài tiết qua sữa và tỷ lệ Kanamycin trong sữa trong máu là 0,050,40. Sau khi tiêm bắp 1 g, nồng độ đỉnh của kanamycin trong sữa là 18,4 mg / l. Không có tác dụng nào được ghi nhận trên trẻ bú mẹ vì Kanamycin được hấp thu kém qua đường uống.
Trên đây là tất cả những thông tin quan trọng về Kanamycin mà bạn cần lưu ý. Việc nắm rõ thông tin sẽ giúp quá trình dùng thuốc đạt hiệu quả cao, an toàn cho sức khỏe người bệnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.