Công dụng thuốc Relestat

Thuốc Relestat chứa thành phần chính là hoạt chất Epinastine HCl 0,05% tương đương với Epinastine 0,044%. Thuốc thuộc nhóm thuốc thuốc dùng trong nhãn khoa, thuốc làm giảm sung huyết và thuốc chống dị ứng. Vậy thuốc Relestat có tác dụng gì và cách sử dụng thuốc như thế nào?

1. Thuốc Relestat có tác dụng gì?

Thuốc Relestat được chỉ định dùng trong điều trị và phòng ngừa triệu chứng ngứa mắt liên quan đến viêm kết mạc dị ứng ở bệnh nhân là thanh thiếu niên và người lớn.

Các đặc tính dược lực học:

  • Epinastine là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào và là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.
  • Epinastine không có khả năng gây ra các tác dụng phụ đối với hệ thần kinh trung ương vì không thể thấm qua hàng rào máu não.

Các đặc tính dược động học:

  • Theo nghiên cứu, ở 14 bệnh nhân bị viêm kết mạc dị ứng sử dụng Relestat với liều dùng: 1 giọt dung dịch nhỏ mắt vào mỗi mắt, 2 lần/ngày liên tục trong vòng 7 ngày. Vào ngày thứ 7, nồng độ Epinastine tối đa trung bình trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ là 0,04 ± 0,014 ng/ml cho thấy nồng độ thuốc tồn lưu trong toàn cơ thể thấp.
  • Epinastine gắn kết với các protein huyết tương khoảng 64%. Độ thanh thải toàn thân toàn phần khoảng 56 lít/giờ và thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 12 giờ.
  • Epinastine được thải trừ chủ yếu dưới dạng không thay đổi. Khoảng 55% liều dùng đường tĩnh mạch được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 30% trong phân. Dưới 10% epinastine được chuyển hóa và thải trừ qua thận chủ yếu qua sự bài tiết chủ động ở ống thận.

2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Relestat

Thuốc Relestat được chỉ định dùng theo đường nhỏ mắt. Liều dùng được khuyến nghị: Nhỏ 1 giọt vào mỗi mắt, dùng 2 lần/ngày.

Lưu ý:

  • Relestat có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân thanh thiếu niên có độ tuổi 12 tuổi trở lên với cùng liều chỉ định dùng cho người lớn.
  • Nên sử dụng thuốc liên tục trong suốt giai đoạn phơi nhiễm, ngay cả khi không có triệu chứng để tránh tình trạng bệnh quay lại.
  • Chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu lâm sàng về việc sử dụng thuốc lâu hơn 8 tuần. Nếu người bệnh có sử dụng thêm 1 loại thuốc tra mắt nào khác, nên sử dụng các loại thuốc cách nhau ít nhất 10 phút.
  • Tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh có thể có liều dùng thuốc khác nhau. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để có liều dùng phù hợp, không tự ý dùng thuốc.
  • Nếu quên 1 liều thuốc, dùng bổ sung càng sớm càng tốt. Nếu thời gian nhớ gần với thời gian dùng liều tiếp theo, hay bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo như chỉ định. Không dùng gấp đôi liều dùng đã được quy định.
  • Sau khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt Epinastine HCL 0,3% 3 lần/ngày (nhiều hơn 9 lần liều khuyến nghị mỗi ngày), đã quan sát thấy xuất hiện tình trạng co đồng tử có thể hồi phục mà không làm ảnh hưởng đến thị lực hoặc các thông số về mắt khác.

Sau khi sử dụng thuốc, người dùng thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được chẩn đoán tình trạng bệnh và có phương pháp xử lý kịp thời.

3. Tác dụng phụ của thuốc Relestat

Khi sử dụng thuốc Relestat, ngoài những công dụng chính của thuốc người dùng có thể gặp phải một số triệu chứng không mong muốn. Trong các nghiên cứu lâm sàng với dung dịch nhỏ mắt Epinastine HCL 0,05%, hầu hết các phản ứng có hại là ở mắt và ở mức độ nhẹ và không nghiêm trọng.

  • Một số triệu chứng thường gặp: Rối loạn mắt xuất hiện cảm giác bỏng rát, kích ứng mắt
  • Một số triệu chứng ít gặp: Đau đầu, xung huyết kết mạc, ngứa mắt, rối loạn thị giác, viêm mũi

Lưu ý: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc được nêu trên hoặc bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

4. Tương tác thuốc Relestat

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc với Relestat được thực hiện. Thuốc được dự đoán không có sự tương tác với thuốc khác trên người vì nồng độ Epinastine toàn thân rất thấp sau khi nhỏ mắt. Hơn nữa, Epinastine chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi cho thấy mức chuyển hóa tối thiểu.

Tuy nhiên, bệnh nhân nên liệt kê đầy đủ các thực phẩm chức năng như vitamin, khoáng chất và thuốc đang dùng để bác sĩ, dược sĩ có thể kê đơn phù hợp, tránh các tương tác thuốc không có lợi cho người dùng.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Relestat

  • Bệnh nhân điều trị kích ứng mắt do kính áp tròng không nên sử dụng thuốc này.
  • Chất bảo quản Benzalkonium Clorid trong thuốc có thể bị hấp thu bởi kính áp tròng mềm. Do đó, người bệnh nên bỏ kính áp tròng khỏi mắt trước khi nhỏ thuốc và đợi 10 - 15 phút khi dung dịch thẩm thấu rồi sau đó có thể đeo lại kính áp tròng.
  • Tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc trực tiếp với mắt, vùng quanh mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác để tránh các loại vi khuẩn thông thường làm nhiễm bẩn dung dịch có thể gây ra nhiễm trùng mắt.
  • Độ an toàn trong chỉ định nhãn khoa của dung dịch nhỏ mắt Epinastine đã được kiểm tra trên 96 đối tượng là trẻ em trong độ tuổi từ 3 - 12 tuổi, và cho ra kết quả an toàn, dung nạp tốt. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của Relestat lên trẻ em dưới 3 tuổi, cần thận trọng dùng thuốc cho đối tượng này.
  • Thuốc chưa được nghiên cứu đối với những người bệnh có tuổi thọ lớn hơn 65 tuổi. Cần lưu ý và cân nhắc khi dùng thuốc cho đối tượng này.
  • Đối với người lái xe hoặc sử dụng máy móc, nếu bị nhìn mờ thoáng qua lúc nhỏ thuốc, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ rồi mới tiếp tục công việc.
  • Chỉ nên dùng thuốc nhỏ mắt Relestat cho phụ nữ đang trong thai kỳ nếu thực sự cần thiết.
  • Một nghiên cứu trên chuột cống đã phát hiện sự bài Epinastine qua sữa của chuột mẹ. Chưa rõ thuốc này có được bài tiết qua sữa người hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng dung dịch nhỏ mắt Relestat cho phụ nữ đang cho con bú.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Relestat, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, đây là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe