Thuốc Albiomin 20% có thành phần chính Human Albumin. Đây là thuốc dùng để điều trị sốc giảm thể tích, phụ trợ trong thẩm tách máu đối với những người bệnh chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những người nằm viện và đã quá tải dịch, không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp và trong các phẫu thuật bypass tim phổi.
1. Thuốc Albiomin 20% là thuốc gì và có tác dụng gì?
Thành phần chính của dịch truyền Albiomin 20% (200g/l) là Human Albumin. Albumin là một loại protein được sản xuất tại gan, lưu thông trong huyết tương, giữ vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì áp lực keo trong huyết tương. Ngoài ra, Albumin còn có tác dụng trong vận chuyển các chất có phân tử nhỏ trong cơ thể có thể kể đến như bilirubin, acid béo, các hormon hoặc các thuốc khi vào cơ thể.
Dung dịch thuốc Albiomin 20% được điều chế từ máu toàn phần chứa các protein hòa tan và các chất điện giải nhưng không có các yếu tố đông máu, kháng thể nhóm máu hoặc các cholinesterase huyết tương, nên có thể truyền cho người bệnh mà không cần chú ý đến nhóm máu của người nhận.
Tác dụng điều trị của dịch truyền Albiomin 20% là sự tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương. Albumin có vai trò lên tới 60-80% trong việc đảm bảo áp lực keo trong cơ thể, không để cho máu thoát ra khỏi lòng mạch quá nhiều. Do vậy, hoạt chất Albumin được sử dụng để thay thế mất thể tích máu do chấn thương như bỏng nặng, chấn thương gây mất máu hoặc các trường hợp mất máu khác.
Nếu người nhận được truyền truyền vào máu 1g Albumin có thể làm cho thể tích huyết tương tuần hoàn tăng lên khoảng 18ml. Lượng Albumin được bổ sung thêm vào như vậy sẽ làm giảm hematocrit và độ nhớt máu. Tuy nhiên, cần lưu ý là các chế phẩm albumin không có các yếu tố đông máu nên sẽ không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu của cơ thể hoặc làm gia tăng hiện tượng đông máu trong cơ thể.
Albumin được phân bổ trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch. Thời gian tác dụng trung bình chỉ khoảng 15 phút sau khi tiêm hay truyền thuốc Albiomin 20% đã làm tăng thể tích máu cho người nhận được tiếp nước đầy đủ. Thời gian tác dụng của hoạt chất Albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu cũng sẽ kéo dài trong thời gian dài hơn lên đến vài ngày, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ rút ngắn hơn. Thời gian thải trừ trung bình khoảng 15 - 20 ngày.
2. Chỉ định của thuốc Albiomin 20%
Thuốc Albiomin 20% được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Điều trị cấp cứu trường hợp choáng nguyên nhân do giảm thể tích máu mà những phương pháp khác không đủ hiệu quả.
- Dự phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bị bỏng nặng.
- Trong trường hợp giảm protein huyết, nhất là liên quan đến mất quá nhiều Albumin.
- Kết hợp trong truyền thay máu để điều trị tăng bilirubin huyết trong bệnh lý tan máu ở trẻ sơ sinh.
- Kết hợp để pha loãng máu trong những phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim - phổi và trong hội chứng suy hô hấp người lớn (trong trường hợp tính thấm mao mạch phổi không tăng nhiều).
- Chế phẩm Albumin hay dịch truyền Albiomin 20% người không có vai trò trong điều trị hội chứng thận hư có suy thận, xơ gan mạn, thiếu dinh dưỡng, mặc dù có giảm Albumin trong máu.
- Sử dụng thuốc, dịch truyền theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Albiomin 20%
- Các phản ứng nhẹ ít gặp như sốt, nóng bừng mặt, ngứa ngáy và buồn nôn.
- Một vài trường hợp gây ra tình trạng run, ban đỏ, nôn mửa, tụt huyết áp, khó thở, mạch nhanh. Phản ứng này biến mất sau khi giảm tốc độ truyền hoặc ngừng truyền.
- Rất hiếm gặp sốc phản vệ. Khi xảy ra tình trạng phản vệ thì cần ngưng truyền dịch và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
- Nếu thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.
4. Cách dùng và liều dùng thuốc Albiomin 20%
4.1 Liều dùng của thuốc Albiomin 20% (200g/l)
- Nồng độ thuốc Albiomin 20% phải được điều chỉnh phù hợp với từng cá thể người bệnh. Liều dùng Albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của từng người và được xác định bằng cách theo dõi các chỉ số huyết áp tĩnh mạch trung tâm, huyết áp động mạch phổi trong khi sử dụng để tránh tăng quá mức thể tích máu.
- Tốc độ truyền Albumin là 1 - 2ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1ml/phút (dung dịch 25%), trong điều trị choáng có thể tăng tốc độ truyền.
- Không được truyền quá 250g/48 giờ. Nếu cần sử dụng liều lượng này, bác sĩ sẽ chỉ định thay thế bằng huyết tương.
Liều dùng tham khảo như sau:
Tường hợp choáng do giảm thể tích máu cấp:
- Liều dùng ban đầu đối với người lớn là 25g Albumin (500ml dung dịch 5% hoặc 100ml dung dịch 25%) và cho trẻ em: khoảng 1g/kg.
- Nếu cần thiết, sử dụng nhắc lại một liều sau khoảng thời gian từ 15 đến 30 phút. Nếu có kèm theo xuất huyết, có thể phải truyền máu toàn phần.
Trường hợp giảm protein huyết: Liều dùng tối đa là 2g/kg thể trọng/ngày.
Trường hợp bị bỏng:
- Liều dùng và thời gian điều trị tùy thuộc vào diện tích bỏng, cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu. Truyền 500 ml dung dịch Albumin 5% hoặc 100ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải khác.
Điều trị bỏng không khẩn cấp đối với trẻ em: sử dụng 6,25g - 12,5g.
- Khi tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Truyền 1g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu hoặc Albumin với liều dùng là 1,5 - 2,5g/100ml máu cũng có thể được bổ sung thêm dung dịch thay máu được truyền.
4.2. Cách sử dụng thuốc Albiomin 20%
Tốc độ dịch truyền dịch được điều chỉnh phụ thuộc vào nhu cầu của từng người khác nhau.
Trước và trong quá trình điều trị bằng dung dịch Albiomin 20% cần xác định đầy đủ các thông số tuần hoàn máu, huyết động học của máu sau: huyết áp tĩnh mạch trung tâm; mạch, huyết áp động mạch; lượng nước tiểu được thải trừ; huyết áp động mạch phổi và các chỉ số Haematocrit/haemoglobin.
Đường dùng của thuốc như sau:
- Sử dụng trực tiếp theo đường tĩnh mạch hay pha loãng trong dung dịch đẳng trương (như dung dịch nước muối sinh lý 0,9%).
- Không được pha loãng dung dịch Albumin bằng nước cất pha tiêm nguyên nhân là có nguy cơ gây tán huyết trên người sử dụng.
- Tốc độ truyền dịch cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với tình trạng của từng người và chỉ định điều trị đối với từng đối tượng.
- Dung dịch sau khi pha phải trong suốt hoặc hơi pha màu trắng đục.
- Thuốc Albiomin 20% thích hợp điều trị cho những người thẩm tách máu và trẻ sơ sinh. Tốc độ truyền dịch được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm tuần hoàn của từng người khác nhau và chỉ định điều trị.
4.3. Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc
Trường hợp quên liều: Do thuốc Albiomin 20% chỉ được thực hiện bởi nhân viên y tế nên tránh được tình trạng quên liều.
Trường hợp quá liều: Khi liều dùng và tốc độ truyền không phù hợp với tình trạng tuần hoàn của người bệnh có thể gây tăng thể tích máu. Các dấu hiệu quá liều thuốc như buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, nghẽn tĩnh mạch cảnh, tăng huyết áp, phù phổi, tăng áp suất tĩnh mạch phổi cần ngừng sử dụng thuốc Albiomin 20% ngay lập tức.
5. Tương tác của thuốc Albiomin 20%
Một số tương tác cần lưu ý như:
- Những loại chế phẩm có yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein): Gây kích thích chuyển hóa kininogen trong máu thành kinin gây hạ huyết áp.
- Chế phẩm có chứa nhôm có thể gây độc tính cao cho những người đang bị suy thận đã được truyền lượng lớn Albumin, gây loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
- Để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc Albiomin 20%, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang sử dụng và các bệnh khác đang mắc phải.
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Albiomin 20%
6.1. Lưu ý chung khi sử dụng thuốc Albiomin 20%
- Chỉ được sử dụng theo đường dùng tiêm truyền tĩnh mạch và chỉ truyền khi có các chỉ định của bác sĩ điều trị trên lâm sàng.
- Thực hiện đúng chỉ định của bác sĩ về bất cứ các hạn chế nào với thực phẩm, đồ uống, các thuốc hoặc các hoạt động.
- Không dùng khi dung dịch đã vẩn đục hoặc có lắng cặn xuống.
- Cần thận trọng khi truyền dung dịch Albumin trong các trường hợp: Thiếu máu, bệnh tim, tăng huyết áp, rối loạn quá trình đông máu như băng huyết, không thể đi tiểu tiện được, xuất huyết tạng, mất nước (trừ trường hợp chất lỏng đủ để tiêm truyền cùng lúc).
- Sử dụng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú: trong thực nghiệm lâm sàng cho thấy không gây nguy hại hại lên phụ nữ có thai, thai nhi và trẻ sơ sinh sau khi đẻ. Albumin là một thành phần thông thường trong cơ thể người nên có thể sử dụng. Tuy nhiên, bạn chỉ nên sử dụng đối với nhóm phụ nữ mang thai và cho con bú khi có chỉ định của bác sĩ.
- Người lái xe hay công việc liên quan đến vận hành máy móc: Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc Albiomin 20% được phép sử dụng trên các đối tượng này.
Trên đây là tất cả những công dụng của thuốc Albiomin 20, bạn có thể tham khảo và sử dụng thuốc sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.