Các phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thị Minh Hương - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bác sĩ đã có hơn 06 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, cấp cứu và hồi sức cấp cứu.

Tiêm tĩnh mạch là một trong những kỹ thuật tiêm quan trọng và được sử dụng rộng rãi hiện nay. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng tồn tại nhiều nguy cơ rủi ro đối với bệnh nhân.

1. Tiêm tĩnh mạch là gì?

Tiêm tĩnh mạch được ký hiệu là IV (Intravenous injection ) là kỹ thuật dùng bơm kim tiêm để đưa một lượng thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch nhằm mang lại hiệu quả điều trị toàn thân nhanh chóng.

2. Vùng tiêm tĩnh mạch

Thường tiêm tĩnh mạch được tiêm ở những vùng sau:

  • Trong hệ thống tĩnh mạch M, hai tĩnh mạch to ở mặt trước khuỷu tay chụm lại thành chữ V. Đây là tĩnh mạch to nên dễ tìm và dễ tiêm.
  • Tĩnh mạch hiển trong
  • Tĩnh mạch cẳng tay, mu bàn tay, mu bàn chân
  • Có thể tiêm vào tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch đùi ở bẹn khi cần
  • Tiêm vào tĩnh mạch đầu, cổ tay, mắt cá trong, mu bàn tay đối với trẻ em.
Tiêm tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch có thể thực hiện ở mặt trước khuỷu tay chụm lại thành chữ V

3. Chỉ định và chống chỉ định tiêm tĩnh mạch

Tiêm tĩnh mạch được chỉ định đối với các loại thuốc sau:

  • Thuốc có tác dụng nhanh khi đi vào cơ thể, chẳng hạn như thuốc gây mê, thuốc trụy mạch...
  • Những thuốc gây đau, hoại tử các mô như uabain...
  • Những loại thuốc chỉ được tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
  • Cần đưa vào cơ thể người bệnh khối lượng thuốc khá lớn
  • Huyết thanh trị liệu
  • Máu, huyết tương và dung dịch keo như subtosan, dextan...
  • Những thuốc có tác dụng toàn thân
  • Các bệnh nhân cần cấp cứu
  • Các bệnh nhân bị suy kiệt

Tiêm tĩnh mạch được chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Những loại thuốc tan trong dầu
  • Thuốc tiêm nhanh
  • Những thuốc khiến tim mạch bị kích thích mạnh như adrenalin trừ trường hợp trong cấp cứu ngưng tim ngưng thở.
  • Những vị trí bị nhiễm trùng, bỏng, tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch.

4. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

  • Kê tay vùng tiêm lên gối
  • Cách vị trí tiêm 3-5cm cần buộc dây garo: không nên buộc chặt
  • Để tĩnh mạch nổi rõ lên, bệnh nhân cần nắm bàn tay lại và co vào duỗi ra vài lần
  • Dùng cồn iod để sát khuẩn rộng nơi tiêm theo chiều từ trong ra ngoài rồi dùng cồn 70 độ để sát khuẩn lại
  • Điều dưỡng viên cần sát khuẩn tay bằng cồn 70 độ
  • Cố định tĩnh mạch để không di lệch, đồng thời để đâm kim vào tĩnh mạch dễ dàng bằng cách dùng tay trái dùng ngón cái miết căng mặt da.
  • Tay còn lại cầm bơm tiêm đã hút thuốc có gắn kim, ngửa mũi vát lên trên và đẩy hết bọt ra ngoài
  • Giữ lấy đốc kim bằng ngón trỏ, ngón cái để lên trên thân bơm tiêm, mũi kim chếch 15-30 độ so với mặt da
  • Máu sẽ chảy vào bơm tiêm hoặc xoay nhẹ ruột bơm tiêm theo chiều ngược kim đồng hồ sẽ thấy máu chảy vào bơm tiêm khi đâm trúng vào tĩnh mạch
  • Tháo nhẹ nhàng dây garo và bệnh nhân cần mở bàn tay ra, giữ lấy đốc kim đồng thời cố định khi bơm thuốc vào
  • Kẹp lấy phần gơ bơm tiêm bằng tay phải ngón trỏ và ngón giữa, đặt ngón cái vào ruột bơm tiêm và từ từ tiêm thuốc vào tĩnh mạch
  • Rút kim một cách thận trọng khi bơm gần hết thuốc. Tránh tình trạng tắc mạch máu gây nguy hiểm tính mạng cho người bệnh, cần tuyệt đối không được để lọt khí vào mạch máu
  • Dùng bông tẩm cồn để sát khuẩn lại chỗ tiêm
  • Đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái.
tiêm bắp
Khi tiêm tĩnh mạch cần đến cơ sở uy tín để thực hiện

5. Các phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch

Một số phản ứng có thể gặp khi tiêm tĩnh mạch, bao gồm:

  • Chỗ tiêm bị phồng: mũi vát của kim nằm nửa trong nửa ngoài tĩnh mạch khiến chỗ tiêm bị phồng lên. Có thể mũi kim đã xuyên mạch hoặc tĩnh mạch đã bị vỡ. Cần rút kim tiêm ra tiêm lại, chườm nóng chỗ phồng để máu tụ tan ra và thuốc tan nhanh
  • Tắc kim: máu chảy vào bơm tiêm khi đâm trúng vào tĩnh mạch, tuy nhiên máu bị đông lại ở ngay đầu mũi kim khiến kim tiêm bị tắc, phải rút ngay kim ra và thay kim khác nếu không bơm thuốc vào được
  • Sốc hoặc ngất: do bệnh nhân sợ tiêm hoặc bị phản ứng dị ứng với thuốc, do thuốc được bơm quá nhanh hoặc kim tiêm đâm nhiều lần không trúng tĩnh mạch. Trong trường hợp này, cần ngừng tiêm và báo ngay cho bác sĩ
  • Tắc mạch: khí lọt vào thành mạch trong khi tiêm gây tắc mạch. Không để không khí lọt vào bơm tiêm trước khi tiêm cho người bệnh và tránh sử dụng nhầm thuốc để ngăn chặn tình trạng tắc mạch
  • Đâm nhầm vào động mạch: nếu bệnh nhân kêu đau nóng ở bàn chân khi đang bơm thuốc thì cần dừng lại bởi có thể đã đâm nhầm vào động mạch
  • Hoại tử: những loại thuốc chống chỉ định tiêm dưới da bị tiêm chệch ra ngoài tĩnh mạch. Để xử trí, cần chườm nóng, băng mỏng nếu có hoại tử
  • Nhiễm khuẩn: bệnh nhân có thể bị nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân do nguyên tắc vô khuẩn không được đảm bảo. Thực hiện tốt công tác vô khuẩn để phòng ngừa tình trạng nhiễm khuẩn.
  • Mắc bệnh truyền nhiễm: do bơm kim tiêm không được vô khuẩn tốt...

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

37.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan