Công dụng thuốc Lamzidivir

Thuốc Lamzidivir được sử dụng điều trị lây nhiễm virus HIV gây suy giảm miễn dịch ở người từ 12 tuổi trở lên. Thuốc có thành phần chính là Lamivudine và Zidovudine. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về dòng thuốc Lamzidivir qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Lamzidivir là thuốc gì?

Lamzidivi thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim đóng theo hộp 6 vỉ X 10 và hộp 1 chai 60 viên bao phim.

Thuốc Lamzidivi có thành phần chính là LamivudineZidovudine cùng các thành phần tá dược khác.

2. Thuốc Lamzidivir có tác dụng gì?

2.1. Tác dụng của Lamivudine và Zidovudine

Hoạt chất Lamivudine có khả năng tiêu diệt virus mạnh, tiêu diệt virus viêm gan B cao ở tất cả các dòng tế bào được thử nghiệm và những động vật thí nghiệm nhiễm virus.

Hoạt chất Zidovudine có khả năng kháng virus mạnh, bao gồm cả kháng virus HIV. Tác dụng của Zidovudine có được nhờ khả năng phosphoryl hóa nhờ men Thymidine kinase của tế bào. Quá trình Phosphoryl hóa xảy ra 2 lần tạo ra dẫn xuất triphosphate của Zidovudine, dẫn xuất này cạnh tranh với các enzym tổng hợp DNA của tế bào virus HIV ngăn chặn sự hình thành chuỗi DNA, kết thúc chuỗi ngay sau đó, nhờ đó virus không được tổng hợp.

2.2. Chỉ định dùng thuốc Lamzidivir

Thuốc Lamzidivir được sử dụng trong các trường hợp sau:

3. Liều lượng, cách dùng thuốc Lamzidivir

Cách dùng:

  • Thuốc Lamzidivir được sử dụng theo đường uống.
  • Người bệnh nên uống thuốc Lamzidivir với nhiều nước và có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
  • Thuốc Lamzidivir thường được dùng trong liệu pháp điều trị kết hợp với các thuốc kháng virus HIV khác, do đó có thể cần điều chỉnh liều Lamzidivir phù hợp tùy theo đáp ứng của người bệnh.

Liều dùng:

  • Người lớn và trẻ em > 12 tuổi có cân nặng trên 30kg: uống 2 lần/ ngày x 1 viên Lamzidivir/ lần.
  • Trẻ em 21 đến 30kg: một nửa viên Lamzidivir/ buổi sáng, và 1 viên Lamzidivir/ buổi tối.
  • Trẻ em 14 đến 21 kg: 1 viên Lamzidivir/ ngày, chia 2 lần vào buổi sáng và tối.
  • Trẻ em < cân nặng dưới 14kg: Không nên dùng thuốc Lamzidivir do không thể điều chỉnh liều Lamzidivir một cách thích hợp cho cân nặng của trẻ. Có thể điều chỉnh liều Lamzidivir dựa vào đáp ứng của từng đối tượng và theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều dùng thuốc Lamzidivir sẽ tùy thuộc vào từng đối tượng và người bệnh cần tuân thủ đúng theo chỉ định đã kê trên toa thuốc của bác sĩ, dược sĩ khuyến cáo.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều Lamzidivir

  • Quên liều: Trường hợp quên liều Lamzidivir, uống thuốc khi nhớ ra sớm nhất có thể. Tuy nhiên, khi nhớ ra sát thời điểm liều Lamzidivir tiếp theo, hãy bỏ qua liều quên và tiếp tục dùng thuốc Lamzidivir theo lịch bình thường. Không được tự ý uống tăng liều hoặc sử dụng gấp đôi liều Lamzidivir để bù liều đã quên.
  • Quá liều: Hiện tại chưa có dữ liệu báo cáo chính xác về các trường hợp sử dụng quá liều thuốc Lamzidivir. Không có triệu chứng, dấu hiệu cấp tính cụ thể nào được xác định sau khi dùng thuốc Lamzidivir quá liều, ngoài những trường hợp được liệt kê là tác dụng không mong muốn và chưa có trường hợp tử vong xảy ra. Tuy nhiên nên theo dõi độc tính trên người bệnh, áp dụng điều trị triệu chứng và liên hệ cho bác sĩ hoặc đến trung tâm y tế gần nhất nếu vô tình uống quá liều thuốc Lamzidivir.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Lamzidivir

Thuốc Lamzidivir không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh quá mẫn với Lamivudine và Zidovudine hoặc với bất cứ thành phần nào trong thuốc.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường (<0,75 x 109 tế bào/L), hoặc nồng độ hemoglobin thấp bất thường (<7,5 g/dL hoặc 4,65 mmol/L).

5. Tương tác thuốc Lamzidivir

Dưới đây là danh sách những loại thuốc tránh dùng kết hợp với Lamzidivir:

  • Tránh dùng thuốc Lamzidivir với Ribavirin hay Stavudin.
  • Sử dụng đồng thời Zidovudine với các chất cảm ứng hoặc chất ức chế men UGT có thể làm thay đổi sự hấp thu và tác dụng của thuốc. Bởi vì hoạt chất Zidovudine được chuyển hóa chính bởi men UGT.
  • Kết hợp dùng chung Lamzidivir với thuốc có độc tính với thận hoặc các thuốc ức chế OCT có thể làm giảm đào thải và tăng nguy cơ độc tính của Lamzidivir. Nguyên nhân là do Lamivudine được thải trừ tích cực ở thận, nhờ các chất vận chuyển cation (OCT).
  • Thuốc Lamzidivir ảnh hưởng đến hệ thống enzym P450 ở gan. Do đó, có rất ít khả năng xảy ra tương tác Lamzidivir với các thuốc khác được chuyển hóa bởi các enzym P450.
  • Trước khi sử dụng Lamzidivir điều trị, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ/dược sĩ những tiền sử dị ứng thuốc hay các loại thuốc đang và có ý định sử dụng để hạn chế tối đa tương tác thuốc có thể xảy ra.
  • Tương tác thuốc Lamzidivir với chế phẩm như rượu, bia thuốc lá, các chất kích thích do có thể gây gia tăng tác dụng bất lợi trên hệ thần kinh.
  • Zidovudin làm thay đổi nồng độ máu của Phenytoin tùy theo từng người bệnh. Do đó nên chú ý theo dõi khi chỉ định cho người bệnh dùng phối hợp Phenytoin với Lamivudine và Zidovudine.
  • Với Paracetamol kết hợp dùng chung với Lamzidivir có thể làm tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, đặc biệt trong trường hợp điều trị bệnh mãn tính. Tuy nhiên, Paracetamol không làm tăng chuyển hóa và tăng nồng độ huyết tương Glucuronic của Zidovudin.
  • Các thuốc khác có thể gây ra tương tác thuốc với Lamzidivir như: Aspirin, Indomethacin, Codein, Morphin, Ketoprofen, Naproxen, Oxazepam, Cimetidin, Lorazepam, Clofibrat, Dapson và Isoprinosin. Cần phải cân nhắc cẩn thận khả năng tương tác Lamzidivir với các thuốc trên trong trường hợp chỉ định phối hợp khi điều trị lâu dài.
  • Chỉ định phối hợp nhất là khi sử dụng thuốc Lamzidivir trong trường hợp điều trị cấp tính với các thuốc độc thận như Dapson, Pyrimethamin thuốc trừ sâu, Cotrimoxazol, Flucytosin, Amphotericin, Ganciclovir, Interferon, Vincristin, Vinblastin, Doxorubicin cũng có thể làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của Zidovudin. Nếu trường hợp cần thiết phải phối hợp trị liệu Lamivudine và Zidovudine với những thuốc trên thì cần theo dõi chức năng thận, chỉ số huyết học cho người bệnh. Có thể giảm liều của một hoặc các thuốc được chỉ định trong trường hợp cần thiết.
  • Zidovudin có tác dụng tương phản in vitro với Stadvudin và Ribavirin. Do đó, nên tránh chỉ định phối hợp thuốc Lamzidivir với Ribavirin hay Stadvudin.
  • Người bệnh sử dụng thuốc Lamzidivir vẫn có thể bị nhiễm bệnh cơ hội, có thể phối hợp thuốc kháng khuẩn như Acyclovir, Cotrimoxazol, Pyrimethamin để điều trị dự phòng. Dữ liệu về lâm sàng cho thấy rằng không có dấu hiệu nào chứng tỏ các thuốc Acyclovir, Cotrimoxazol, Pyrimethamin làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của Zidovudin.

6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Lamzidivir

Trong quá trình sử dụng thuốc Lamzidivir, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Toàn thân: Phân phối lại hoặc tích lũy chất béo trong cơ thể.
  • Tim mạch: Bệnh cơ tim.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Chứng tăng đường huyết, vú to ở nam.
  • Đường tiêu hóa: Viêm miệng, nhiễm sắc tố niêm mạc đường uống.
  • Tổng quát: Viêm mạch, suy yếu.
  • Mạch bạch huyết và mạch máu: Thiếu máu, ngừng phát triển các tế bào hồng cầu, thiếu máu tiến triển, u hạch bạch huyết, lách to.
  • Gan và tuyến tụy: Gan nhiễm mỡ, nhiễm Acid Lactic, viêm tụy, làm nặng thêm bệnh viêm gan B sau khi điều trị.
  • Quá mẫn: Các phản ứng nhạy cảm, quá mẫn, mày đay.
  • Cơ xương: Gia tăng CPK, yếu cơ, ly giải cơ vân.
  • Thần kinh: Động kinh, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên.
  • Hô hấp: Thở bất thường và thở khò khè.
  • Da: Hội chứng Stevens-Johnson, rụng tóc, hồng ban đa dạng.

7. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Lamzidivir

Trước khi sử dụng thuốc Lamzidivir điều trị, người bệnh cần lưu ý một số nội dung sau:

  • Thận trọng dùng thuốc Lamzidivir cho người bệnh mắc bệnh gan, xơ gan do viêm gan B mạn và suy thận.
  • Sử dụng trên phụ nữ mang thai: Sử dụng thuốc Lamzidivir để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai có thể giúp giảm nguy cơ lây truyền bệnh cho trẻ sơ sinh. Một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai dùng thuốc chứa 2 hoạt chất Zidovudine hoặc Lamivudine cho thấy không có độc tính gây dị tật. Tuy nhiên, không thể loại trừ nguy cơ bất lợi có thể xảy ra khi dùng thuốc Lamzidivir. Tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng thuốc Lamzidivir trên phụ nữ đang mang thai.
  • Bà mẹ cho con bú: Cả hai hoạt chất Lamivudine và Zidovudine đều được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Không có sẵn dữ liệu về sự an toàn của thuốc Lamzidivir khi dùng cho trẻ nhỏ hơn 3 tháng tuổi. Khi người mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây nhiễm HIV sang con.
  • Chưa có báo cáo nào về việc sử dụng thuốc Lamzidivir ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên thuốc Lamzidivir có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và buồn ngủ. Người bệnh không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện các công việc có thể gây nguy hiểm khác khi dùng thuốc Lamzidivir.
  • Nên dùng các chế phẩm riêng biệt của Zidovudine và Lamivudine trong những trường hợp cần điều chỉnh liều lượng.
  • Nên tránh sử dụng đồng thời Zidovudine với Stavudine.
  • Thuốc Lamzidivir kháng virus không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ lây truyền qua đường tình dục. Người bệnh cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa lây truyền bệnh.
  • Bảo quản thuốc Lamzidivir trong trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Lamzidivir. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Lamzidivir theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan