Cảnh giác khối u vùng xương cụt

Xương cụt là phần tận cùng của xương cột sống. Các khối u vùng xương cụt có thể xuất phát từ khối u xương cụt hoặc từ các cơ quan lân cận. Cần phát hiện sớm khối u ở xương cụt để có biện pháp điều trị thích hợp, đa phần là phẫu thuật, tránh tình trạng khối u lớn xâm lấn cơ quan xung quanh gây khó khăn cho phẫu thuật hoặc di căn xa.

1. Cảnh giác khối u vùng xương cụt

Xương cụt là phần tận cùng của xương cột sống. Các khối u vùng xương cụt có thể xuất phát từ khối u xương cụt hoặc từ các cơ quan lân cận. Khối u ở xương cụt có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn. Các khối u vùng xương cụt thường gặp là:

  • U quái
  • U nguyên sống
  • U xương sụn

Triệu chứng lâm sàng của khối u vùng xương cụt thường gặp là xuất hiện khối bất thường vùng mông, sưng đau vùng mông, khiến bệnh nhân không thể ngồi hoặc nằm ngửa được. Nếu là khối u xương cụt sẽ gây đau nhức xương âm ỉ, liên tục. Nếu khối u lớn xâm lấn hoặc chèn ép vào bàng quang sẽ gây bí tiểu, xâm lấn vào trực tràng sẽ gây táo bón, hoặc xâm lấn vào các cơ quan trong ổ bụng sẽ gây ra triệu chứng đau bụng,...

Cần phát hiện sớm khối u ở xương cụt để có biện pháp điều trị thích hợp, đa phần là phẫu thuật, tránh tình trạng khối u lớn xâm lấn cơ quan xung quanh gây khó khăn cho phẫu thuật hoặc di căn xa.

khối u vùng xương cụt
Triệu chứng lâm sàng của khối u vùng xương cụt thường gặp là xuất hiện khối bất thường vùng mông

2. Các khối u vùng xương cụt

2.1. U quái

U quái là loại u tế bào mầm thường xuất hiện ở cơ quan sinh dục, nhất là buồng trứng. Đối tượng thường có u quái là các bé gái ở độ tuổi thanh thiếu niên ( khoảng 10 – 20 tuổi). Tên gọi u quái là do cấu tạo khá phức tạp bao gồm nhiều thành phần như các tế bào biểu mô (của tuyến mồ hôi, da, tóc, lông,...), mô liên kết (của mạch máu, thần kinh, mô cơ, mô mỡ,...). Còn khối u quái vùng cùng cụt lại là u tế bào mầm ở vị trí ngoài hệ sinh dục và thường xảy ra ở trẻ em rất nhỏ tuổi (chiếm 78%). Trong đó, u quái cùng cụt xuất hiện ở bé gái dưới 1 tuổi chiếm 75% trường hợp và 18% số trẻ đi kèm với một số dị tật bẩm sinh về cơ xương hoặc hệ thần kinh trung ương. Nguyên nhân hình thành u quái liên quan sự di chuyển đến vị trí các tuyến sinh dục của các tế bào mầm sinh dục nguyên thủy ở túi noãn hoàng phôi thai (vào tuần thứ 5 đến thứ 8 của thai kỳ) chưa hoàn chỉnh hoặc bị lạc chỗ.

U quái thường xuất hiện từ rất sớm ngay sau khi bé gái được sinh ra hoặc một vài tháng sau đó. Khoảng 80% trường hợp u quái vùng cùng cụt được phát hiện, chẩn đoán ngay trong tháng đầu tiên sau khi sinh dựa trên khám lâm sàng (có khối u vùng cùng cụt); định lượng các dấu ấn sinh học ung thư; hình ảnh học như siêu âm, chụp CT – Scan bụng chậu và nhất là sinh thiết khối u để xác định bản chất mô bệnh học.

Triệu chứng khởi đầu chỉ là một khối u nhỏ ở vùng mông, nhất vùng cùng cụt của bé. Khối u nổi cộm ra ngoài, dính chặt vào các mô bên dưới nhưng không gây đau. Nếu quan sát kỹ có thể phát hiện một số dị tật bất thường khác ở cơ, xương sống, hệ thần kinh... Sau đó, u sẽ phát triển nhanh chóng, to hơn, gây đau và xuất hiện các triệu chứng do chèn ép các cơ quan lân cận như táo bón, yếu hai chân hoặc lở loét, chảy máu...

Nếu u quái ở giai đoạn sớm, nghĩa là được phát hiện và chẩn đoán khi dưới 6 tháng tuổi, phương pháp điều trị sẽ là mổ cắt bỏ toàn bộ khối u và xương cụt. Tùy theo tính chất giải phẫu bệnh của khối u (lành tính hay ác tính) và kết quả định lượng dấu ấn sinh học như AFP, beta HCG sau mổ mà sẽ cân nhắc hóa trị bổ túc sau phẫu thuật. Có khoảng 17% trường hợp u quái vùng cùng cụt là ác tính, sau mổ có nguy cơ tái phát. Còn nếu ở giai đoạn trễ, trẻ lớn hơn 6 tháng tuổi, u quái to xâm lấn nhiều nên cần phải mổ sinh thiết u để xác định bản chất ác tính, sau đó tiến hành hóa trị sớm để làm tăng khả năng cắt trọn u. Xạ trị bổ túc được xem xét trong một số ít trường hợp.

Sau mổ cắt trọn và cắt rộng khối u, tỷ lệ u quái lành tính vùng cùng cụt được chữa khỏi đạt khoảng 90%. Đối với u quái ác tính, cần hóa trị liệu kết hợp với phẫu thuật cắt trọn u và xương cùng nhưng hiệu quả điều trị còn hạn chế, chỉ khoảng 10% - 20%. Do đó, các bác sĩ sản khoa, bác sĩ nhi khoa và các bậc phụ huynh nên chú ý quan sát bé ngay sau sinh và một vài tháng sau đó. Nếu xuất hiện khối u bất thường ở vùng cùng cụt hoặc vùng mông nên nhanh chóng đưa bé đến khám ở các cơ sở y tế có chuyên khoa sơ sinh, nhi khoa... để phát hiện và điều trị u quái cùng cụt sớm nhất.

khối u vùng xương cụt
U nguyên sống (chordoma) là bệnh lý tiến triển chậm, nguy cơ ác tính thấp

2.2. U nguyên sống

U nguyên sống (chordoma) là bệnh lý tiến triển chậm, nguy cơ ác tính thấp. U nguyên sống thường xuất hiện ở giới nam, trong độ tuổi từ 40 – 60 tuổi và ở vị trí vùng thấp nhất của cột sống (điển hình là xương cùng cụt).

Triệu chứng của u nguyên sống rất mờ nhạt, dễ gây nhầm lẫn với nhiều bệnh khác. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, u nguyên sống có hình ảnh đặc trưng là u phát triển ở ngay giữa xương cùng. Phần lớn bệnh nhân đến khám khi khối u đã có kích thước lớn, chèn ép mức độ nặng các cơ quan lân cận, khiến cho phẫu thuật gặp nhiều khó khăn, dễ xuất hiện tai biến và biến chứng. Cho đến nay, phẫu thuật cắt bỏ khối u vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu. Các phương pháp xạ trị và hóa trị liệu ít có hiệu quả.

2.3. U xương sụn

U xương sụn hình thành do sự phát triển quá mức của xương và sụn tiếp ở gần sụn phát triển của xương (ở đầu xương). Sự phát triển quá mức này này có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào có bản sụn phát triển ví như xương dài (xương cánh tay, xương cẳng tay, xương đùi, xương chày), xương bả vai hoặc xương chậu. U xương sụn có bản chất là tổn thương lành tính và phổ biến nhất của các xương đang phát triển. Do đó, u xương sụn thường xuất hiện trong quá trình phát triển của xương, nghĩa là ở lứa tuổi từ 10 đến 25 tuổi. Nam và nữ có tần suất mắc bệnh như nhau. Cho đến nay, phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật loại bỏ khối u.

Các khối u vùng xương cụt có thể xuất phát từ khối u xương cụt hoặc từ các cơ quan lân cận. Cần phát hiện sớm khối u ở xương cụt để có biện pháp điều trị thích hợp, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

17.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan