Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Tổng quan bệnh Ung thư não
Ung thư não là gì? Ung thư não là các khối u phát triển ác tính ở não, bao gồm 2 loại chính là ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát do di căn từ nơi khác đến (chủ yếu từ phổi, vú, …). Tùy vào vị trí, kích thước mà ung thư não có các triệu chứng cũng như có ảnh hưởng nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân khác nhau.
Nguyên nhân bệnh Ung thư não
Nguyên nhân ung thư não chưa được xác định rõ. Ung thư não không phải là bệnh truyền nhiễm nhưng có một số trường hợp có tính chất di truyền. Một số hội chứng liên quan đến ung thư não:
-
Hội chứng Turcot: hình thành nhiều polyp lành tính trong đại tràng cùng với khối u não nguyên phát.
-
Hội chứng Neurofibromatosis: gọi là u sợi thần kinh, là một bệnh di truyền liên quan đến rối loạn thần kinh có ảnh hưởng tới não, tủy sống, dây thần kinh.
-
Ngoài ra bệnh nhân tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc có tiền sử xạ trị vùng đầu mặt cổ, tiền sử tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, dầu khí, dung môi hòa tan, hóa chất cao su, nhựa vinyl…) cũng có nguy cơ mắc ung thư não cao hơn.
-
Nhiễm virus EBV (Epstein-Barr virus) và CMV (Cytomegalovirus) làm tăng nguy cơ ung thư não
Triệu chứng bệnh Ung thư não
Triệu chứng ung thư não đặc trưng nhất bởi tình trạng tăng áp lực nội sọ do tăng thể tích của khối u, tăng thể tích do phù não và ứ đọng dịch não tủy. Ngoài ra còn có các triệu chứng mang tính chất định khu của khối u.
Tăng áp lực nội sọ:
- Đau đầu: 80-90% bệnh nhân ung thư não đều có đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Đau do khối u chèn ép các dây thần kinh sọ não, các xoang tĩnh mạch gây phản xạ co thắt mạch máu não. Đau có thể dữ dội hoặc mơ hồ không rõ vị trí đau. Bệnh nhân đau thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, uống thuốc giảm đau không đỡ.
- Nôn: nôn vọt, nôn không liên quan đến bữa ăn và không có đau bụng trước hay sau nôn.
- Phù gai thị: phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Bệnh nhân xuất hiện nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
Động kinh: có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên xuất hiện khoảng 40% các trường hợp ung thư não.
Các triệu chứng định khu tổn thương: có thể từ nhẹ đến nặng như liệt dây thần kinh đơn độc, yếu tay chân, giảm trí nhớ hoặc giảm thị lực:
- U thùy trán: giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý là triệu chứng thường gặp trong u não thùy trán. Bệnh nhân có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể mất ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán
- U thùy đỉnh: đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí không gian.
- U thùy thái dương: có thể có các triệu chứng ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung, bệnh nhân có thể bị sụp mi, đồng tử giãn.
- U thùy chẩm: biểu hiện giảm thị lực. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện sớm vì chèn ép vào cống não.
- U não thất: đau đầu thành cơn, đau dữ dội và có biểu hiện tăng áp lực nội sọ sớm.
- U tuyến yên: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Bệnh nhân ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Có thể béo phì, to đầu ngón chân ngón tay hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục
- U góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Bệnh nhân có thể tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây V.
- U tiểu não: bệnh nhân có triệu chứng tăng áp lực nội sọ rõ, đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư não
Ung thư não có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi nhưng phổi biến nhất ở nhóm trẻ em từ 3-12 tuổi và nhóm người lớn từ 40-70 tuổi.
- Người có tiền sử tiếp xúc phóng xạ hoặc xạ trị vùng đầu mặt cổ
- Người mắc ung thư phổi, ung thư vú.. có khả năng bị ung thư não do di căn
- Người mắc các hội chứng Turcot, hội chứng Neurofibromatosis
Phòng ngừa bệnh Ung thư não
Hiện nay vẫn chưa có các biện pháp phòng ngừa ung thư não đặc hiệu. Bệnh nhân được khuyến cáo đi khám sức khỏe kiểm tra khi có các dấu hiệu nghi ngờ như đau đầu, nôn, buồn nôn kéo dài hoặc đột ngột yếu liệt nửa người, nói khó, rối loạn thị giác, thính giác…
Đặc biệt các bệnh nhân ung thư nên được sàng lọc ung thư não di căn khi có các triệu chứng báo hiệu.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư não
Chẩn đoán ung thư não dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm sau:
- Chụp cắt lớp vi tính: xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
- Chụp cộng hưởng từ: đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
- Chụp động mạch não: sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối u não choán chỗ
- Chụp PET-CT: đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
- Điện não đồ: Ghi được các sóng bất thường.
Đánh giá các giai đoạn trong ung thư não không được sử dụng giống như các ung thư khác vì đa số ung thư não nguyên phát không xâm lấn ra ngoài hệ thống thần kinh. Người ta dùng thuật ngữ ung thư não độ I-IV để mô tả mức độ tiến triển của ung thư não:
- Ung thư não độ 1: khối u phát triển chậm, không lan rộng có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật
- Ung thư não độ 2: Khối u ít có khả năng phát triển và lan rộng nhưng có nhiều khả năng quay trở lại sau khi điều trị.
- Ung thư não độ 3: Khối u phát triển nhanh chóng, các tế bào ung thư phân chia nhanh nhưng không có các tế bào chết đi
- Ung thư não độ 4: Khối u phân chia nhanh chóng, xâm lấn mạch máu và cả các mô chết xung quanh não. Khối u phát triển và lan rộng.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư não
Điều trị ung thư não bao gồm 3 phương pháp chính: phẫu thuật, tia xạ và hóa chất.
- Phẫu thuật: mục tiêu là loại bỏ khối u mà không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tuy nhiên phẫu thuật phụ thuộc nhiều vào vị trí khối u nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không, trình độ phẫu thuật viên cũng như các trang thiết bị. Không phải loại u não nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được. Các u não ở sâu, hành não, thân não, gần mạch máu lớn thì lấy bỏ u rất khó khăn do gần trung tâm hô hấp, tim mạch và khó cầm máu
- Xạ trị: Tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau khi phẫu thuật hoặc những u ác tính ở sâu mà phẫu thuật không thực hiện được.
- Hóa chất: dùng bổ trợ sau phẫu thuật và sau tia xạ. Hóa chất có tác dụng trong các trường hợp u phát triển nhanh, các Glioblastoma, Astrocytoma độ III và độ IV.
- Ngoài ra điều trị đích trong ung thư não: cá thuốc tác dụng vào các yếu tố tăng sinh mạch, tác dụng vào gen và protein (Bevacizumab, Laorotrectinib..)
Xem thêm:
- Mối tương quan giữa thứ tự sinh và ung thư não ở trẻ em: Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp
- Thuốc kháng thể đơn dòng cho bệnh ung thư: Cách chúng hoạt động
- Thuốc Temozolomide: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
- Carboplatin là thuốc gì? Các tương tác có thể gặp của Carboplatin
- Công dụng thuốc Procarbazine
- Cấu tạo của màng não
- Ý nghĩa và ứng dụng của xét nghiệm dịch não tủy
- Chế độ ăn Ketogenic có thể giúp chống lại bệnh ung thư?
- Chụp X-quang nhiều lần có gây nguy hiểm cho trẻ không?
- Chụp CT đầu có phát hiện ung thư não không?