Unfortunately, the content on this page is not available in
English.
Please press continue to read the content in Vietnamese.
Thank you for your understanding!
Tổng quan bệnh U mạch máu gan
Bệnh u mạch máu gan là gì? U mạch máu gan là khối u lành tính ở gan được hình thành bởi đám rối của các mạch máu. Bệnh u mạch máu gan còn được gọi là u mạch máu vùng gan hoặc u mạch máu thể hang.
U mạch máu gan thường không có biểu hiện lâm sàng, đa số được phát hiện tình cơ qua thăm khám các bệnh lý khác.
U mạch máu gan có nguy hiểm không? Ngay cả khi được chẩn đoán u mạch máu gan thì đa số các trường hợp đều không có chỉ định điều trị. Các u mạch máu gan lành tính và không có nguy cơ tiến triển thành ung thư gan. Khối u thường nhỏ, kích thước không quá 4 cm. Tuy nhiên một số khối u có thể phát triển lớn hơn và có thể gây một số triệu chứng lâm sàng như đau bụng hay buồn nôn.
U mạch máu gan thông thường không gây các biến chứng ở người lớn nhưng có thể nguy hiểm ở trẻ nhỏ, gọi là u máu nội mạc trẻ em. Đây là một hội chứng hiếm, đa số được chẩn đoán ở trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi. Bệnh mặc dù khối u không ác tính nhưng có liên quan đến tỷ lệ suy tim cao hơn.
Nguyên nhân bệnh U mạch máu gan
Nguyên nhân u mạch máu gan vẫn chưa được chứng minh. Tuy nhiên bệnh có liên quan đến các yếu tố di truyền, một số u mạch máu gan là các dị tật bẩm sinh.
Triệu chứng bệnh U mạch máu gan
Đa số các trường hợp u mạch máu gan không gây triệu chứng. Tuy nhiên bệnh có thể tiến triển xấu hơn bởi một chấn thương hoặc thay đổi nồng độ estrogen trong cơ thể.
Các triệu chứng u mạch máu gan có thể gặp:
- Đau bụng vùng hạ sườn phải
- Nôn
- Buồn nôn
- Chán ăn
Tuy nhiên ngay cả khi có u mạch máu gan thì các triệu chứng trên cũng có thể được gây ra bởi các nguyên nhân khác. Bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị thích hợp nhất.
Biến chứng của u mạch máu gan: Bệnh hiếm khi gây nên biến chứng nhưng có thể gặp trong một số trường hợp đặc biệt như: khối u mạch máu gan khổng lồ, tổn thương phá hủy gan hay gây đau bụng dữ dội.
Đối tượng nguy cơ bệnh U mạch máu gan
Đối tượng nguy cơ của u mạch máu gan:
- Yếu tố gia đình: tăng nguy cơ mắc bệnh khi có các thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh.
- Tuổi: bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong khoảng từ 30-50 tuổi
- Giới tính: bệnh có xu hướng xảy ra ở nữ hơn nam. Người ta cho rằng bệnh phát triển có liên quan đến nồng độ hormon Estrogen.
- Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon thay thế có tăng nguy cơ mắc u mạch máu gan.
Phòng ngừa bệnh U mạch máu gan
Chưa có biện pháp phòng ngừa u mạch máu gan đặc hiệu. Bệnh ít khi gây các triệu chứng và biến chứng nên thường bị bỏ quan. Một chế độ sống lành mạnh được khuyến cáo làm giảm sự phát triển các tình trạng bệnh lý liên quan đến gan nói chung:
- Không hút thuốc lá
- Hạn chế rượu bia và các chất kích thích
- Ăn nhiều rau củ quả tươi sống, hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn đã qua chế biến sẵn.
- Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày
- Khám sức khỏe định kỳ.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U mạch máu gan
Vì u mạch máu gan thường không gây bất kỳ các triệu chứng nào nên bệnh thường được chẩn đoán tình cơ qua thăm khám các bệnh lý khác.
Một số xét nghiệm có thể phát hiện u mạch máu gan như siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính vùng bụng hoặc chụp cộng hưởng từ MRI.
Các biện pháp điều trị bệnh U mạch máu gan
Điều trị u mạch máu gan thường không cần thiết. Bệnh đa số chỉ cần theo dõi định kỳ là đủ. Tuy nhiên một số u mạch máu gan cần thiết phải phẫu thuật nếu kích thước lớn và gây biểu hiện lâm sàng như đau hạ sườn phải hoặc khối u phát triển gây tổn thương đáng kể đến nhu mô gan lành.
Các phương pháp chữa u mạch máu gan bao gồm:
- Thắt động mạch gan: thắt động mạch chính cung cấp máu cho khối u có thể được áp dụng. Phương pháp này ít gây ảnh hưởng đến nhu mô gan lành lân cận.
- Làm tắc động mạch gan: tiêm thuốc gây tắc động mạch cấp máu cho u và làm tiêu hủy khối u.
- Ghép gan: áp dụng trong các trường hợp u mạch máu gan khổng lồ gây phá hủy lớn nhu mô gan lành hoặc u mạch máu gan không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
- Xạ trị: có thể làm teo khối u nhưng ít được áp dụng.
Xem thêm:
- Theo dõi định kỳ và phòng bệnh ung thư biểu mô tế bào gan
- Kết quả bước đầu triển khai ghép gan từ người cho sống dùng mảnh ghép gan phải tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
- Xạ phẫu định vị thân (Stereotactic body radiation therapy-sbrt) điều trị một số u gan, phổi: báo cáo kinh nghiệm qua một số ca bệnh đầu tiên tại bệnh viên Vinmec Times City
- Kết quả cắt gan phải từ người hiến sống tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
- Chế độ ăn cho trẻ sau phẫu thuật u nguyên bào gan như thế nào?
- Tác dụng của thuốc Livosil 140mg
- Công dụng thuốc Doadefo 10mg
- Công dụng thuốc Ciazil
- Công dụng thuốc Aphanat
- Công dụng thuốc Egalive