Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng

Xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng là một tình trạng phổ biến. Theo thống kê, tình trạng này chiếm từ 40-45% số bệnh nhân bị chảy máu tiêu hoá. Dù có thể được điều trị bằng thuốc, nhưng xuất huyết do viêm loét dạ dày tá tràng rất dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Thậm chí, tình trạng này có tỷ lệ tử vong lên đến 10%.  

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của bác sĩ Thạc sĩ. BS CK II Phan Thị Minh Hương, chuyên ngành Nội tiêu hóa tại Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

1. Chảy máu tiêu hoá thường xuất hiện ở đâu?

Các vị trí và nguyên nhân gây chảy máu tiêu hoá bao gồm:

  • Loét dạ dày: Các vết loét thường xuất hiện ở bờ cong nhỏ, mặt sau dạ dày và vùng tâm vị. Khoảng 15 - 16% trường hợp loét dạ dày có nguy cơ xuất hiện biến chứng chảy máu. Các ổ loét có thể xơ, chai, ăn thủng mô xung quanh và mạch máu và dẫn đến chảy máu dạ dày.
  • Loét tá tràng: Những vết loét này chủ yếu xuất hiện ở hành tá tràng và hiếm khi xuất hiện ở các đoạn khác của tá tràng. Các ổ loét thường nằm ở mặt trước, mặt sau và bờ trên của tá tràng. Nhiều ổ loét xơ chai có thể làm biến dạng hành tá tràng, khiến vết loét ăn sâu vào thành tá tràng, gây chảy máu. Khoảng 25% trường hợp loét tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hoá. Loét tá tràng cũng thường gặp hơn nhiều so với loét dạ dày.
  • Chảy máu từ niêm mạc dạ dày: Chảy máu từ niêm mạc dạ dày có thể xảy ra mà không có tổn thương, loét. Nguyên nhân phổ biến là do viêm cấp tính hoặc tác động của thuốc kháng viêm không chứa steroid và corticoid gây loét trợt. Tình trạng chảy máu có thể xảy ra ở một số điểm hoặc toàn bộ niêm mạc dạ dày.

2. Biểu hiện tổn thương của xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày

Một số biểu hiện tổn thương của tình trạng này có thể kể đến như:

  • Ổ loét ăn thủng vào mạch máu: Các ổ loét gần các động mạch lớn của dạ dày và tá tràng, như động mạch lách, động mạch môn vị (bờ cong nhỏ, mặt sau dạ dày) hay động mạch vị-tá tràng (bờ dưới, bờ trên và mặt sau hành tá tràng) có nguy cơ ăn thủng vào mạch máu. Tình trạng này thường dẫn đến chảy máu nghiêm trọng. Khi nội soi cấp cứu, có thể thấy máu chảy thành tia.
  • Chảy máu từ mạch máu đáy ổ loét: Ổ loét ăn sâu vào thành dạ dày hoặc tá tràng, gây tổn thương các mạch máu ở đáy ổ loét. Dạng chảy máu này không dữ dội như dạng ổ loét ăn thủng vào mạch máu nhưng dễ tái phát. Nội soi có thể cho thấy đáy ổ loét đã ngưng chảy máu, nhưng vẫn có khả năng thấy đầu mạch máu nhô lên.
  • Chảy máu ở mép ổ loét: Xảy ra khi mép niêm mạc ổ loét bị viêm nề, gây rỉ máu. Tình trạng này thường gây chảy máu ít, không ồ ạt nhưng dai dẳng. Nội soi có thể thấy mép ổ loét sưng đỏ và đang rỉ máu.

3. Những điều cần lưu ý khi khai thác tiền sử bệnh trong quá trình điều trị

Có một số trường hợp mà bác sĩ có thể lưu ý khi khai thác tiền sử bệnh lý của người bệnh trong quá trình điều trị. Cụ thể gồm các trường hợp như sau:

  • Người bị loét dạ dày, tá tràng kéo dài. Các bệnh nhân này có thể đã điều trị nội khoa và không có dấu hiệu gì của bệnh dạ dày, tá tràng qua chụp X quang. Thế nhưng, bệnh nhân đột nhiên có các biểu hiện như phân có màu đen sẫm, nôn ra máu.
  • Bệnh nhân từng bị xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày và tá tràng nhiều lần, đã được điều trị nội khoa và có thể tự cầm máu. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân nhập viện với triệu chứng chảy máu, có thể xác định lâm sàng rằng đây là xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày và tá tràng.
  • Bệnh nhân không có tiền sử bị loét dạ dày hay tá tràng, nhưng hiện tại có triệu chứng chảy máu. Nguyên nhân là do các ổ loét đã tiến triển âm thầm, dẫn đến biến chứng chảy máu. 
Bệnh nhân từng mắc xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày sẽ được lưu ý khi bệnh tái phát.
Bệnh nhân từng mắc xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày sẽ được lưu ý khi bệnh tái phát.

4. Triệu chứng của xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng

Sẽ có 3 dạng triệu chứng cơ bản của tình trạng này mà có thể được nhận biết. Các dạng triệu chứng bao gồm:

4.1. Triệu chứng cơ năng

Các triệu chứng cơ năng bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn ra máu: Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng, khó chịu, buồn nôn và cảm nhận vị tanh khó chịu trong miệng. Khi nôn ra máu, có thể thấy trong máu lẫn với thức ăn. Nếu nôn ra máu tươi và dữ dội, nguyên nhân thường là do viêm loét dạ dày tá tràng. Nếu máu nôn ra có màu đen, nguyên nhân có thể là loét hành tá tràng.
  • Đi ngoài ra phân đen: Bệnh nhân có phân màu đen như bã cà phê, phân sệt và có mùi rất khó chịu, thối khắm. Triệu chứng này thường xảy ra sau khi bệnh nhân nôn ra máu.
  • Đau bụng: Bệnh nhân có cảm giác đau âm ỉ, nóng rát ở phía trên rốn. Triệu chứng này có thể xuất hiện vài ngày trước khi xuất hiện chảy máu.

4.2. Triệu chứng toàn thân

Các triệu chứng toàn thân có thể xuất hiện gồm:

  • Hoa mắt, chóng mặt, choáng váng: Sau khi nôn ra máu, bệnh nhân có thể bị thiếu máu, dẫn đến các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể ngất xỉu hoặc rơi vào trạng thái sốc. Các dấu hiệu đi kèm bao gồm da xanh xao, nhợt nhạt, vã mồ hôi, ù tai, có cảm giác khát nước.
  • Mạch nhanh: Mạch của bệnh nhân có thể tăng trên 90 lần/phút.
  • Huyết áp giảm: Huyết áp động mạch giảm mạnh, có thể xuống dưới 80mmHg.

Các triệu chứng sốc do mất máu sẽ nhẹ hoặc không xuất hiện nếu bệnh nhân chảy máu ít hoặc chậm.

4.3. Triệu chứng thực thể

Các triệu chứng thực thể không có dấu hiệu rõ rệt, tuy nhiên, bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:

  • Không có triệu chứng rõ rệt, đôi khi chỉ xuất hiện cảm giác đau tức vùng bụng trên rốn, các dấu hiệu liên quan đến dạ dày và tá tràng thường không đặc hiệu.
  • Gan và lá lách không to, không sờ thấy các khối u trên cơ thể.
  • Phân đen có thể tìm thấy trong quá trình thăm trực tràng, tuy nhiên không có máu tươi, u cục.

5. Các xét nghiệm được dùng

5.1. Nội soi

Nội soi được coi là phương pháp chẩn đoán quan trọng bậc nhất để xác định xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày - tá tràng. Phương pháp này giúp xác định nguyên nhân và vị trí chảy máu được chính xác nhất.  

Bên cạnh đó, khả năng xác định tổn thương bằng nội soi có độ chính xác lên đến 95%. Ngoài ra, đây còn là cách để kiểm soát tình trạng chảy máu thông qua đốt điện, laser hay tiêm xơ. Người bệnh có thể thực hiện nội soi trong khoảng 24-28 giờ kể từ khi cấp cứu.

5.2. Xét nghiệm khác

Một số xét nghiệm cơ bản cần phải thực hiện nhằm đánh giá mức độ mất máu của cơ thể. Có thể kể đến như:

  • Xét nghiệm kiểm tra số lượng hồng cầu, bạch cầu.
  • Xét nghiệm huyết sắc tố.
  • Xét nghiệm hematocrit, xét nghiệm prothrombin tiểu cầu.
  • Xét nghiệm nhóm máu.

Ngoài ra, còn có một số xét nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng chung và chẩn đoán phân biệt loại bệnh gây ra xuất huyết. 

Có nhiều xét nghiệm và phương pháp được dùng để chẩn đoán nguyên nhân chảy máu tiêu hoá của người bệnh.
Có nhiều xét nghiệm và phương pháp được dùng để chẩn đoán nguyên nhân chảy máu tiêu hoá của người bệnh.

5.3. Siêu âm

Siêu âm nhằm mục đích xác định xem nguyên nhân chảy máu có phải viêm loét dạ dày tá tràng hay không. Cùng với đó, siêu âm có thể phát hiện các bệnh như: viêm gan, xơ gan, vàng da tắc mật.

6. Chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng

Có một số cách chẩn đoán tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng khác nhau bao gồm:  

6.1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố:

  • Dấu hiệu lâm sàng cho thấy bệnh nhân bị xuất huyết đường tiêu hóa trên.
  • Bệnh nhân đã nhiều lần chảy máu trước đây.
  • Bệnh nhân có tiền sử mắc viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các bệnh lý khác.
  • Kết quả chụp X-quang cũ cho thấy bệnh nhân mắc loét dạ dày, loét tá tràng.
  • Kết quả nội soi cho thấy chảy máu xảy ra do ổ loét ở dạ dày hoặc tá tràng.

6.2. Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt nhằm giúp bác sĩ phân biệt chảy máu do viêm loét dạ dày tá tràng hay chảy máu từ các bệnh lý khác. Có thể kể đến các bệnh khác cũng gây chảy máu như:

  • Ung thư dạ dày.
  • Vỡ, giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày.
  • Xuất huyết đường mật. 
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.

Để chẩn đoán chính xác, bệnh nhân có các dấu hiệu trên nên đi khám tại bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với đội ngũ chuyên gia, dịch vụ chất lượng và cơ sở vật chất hiện đại, sẽ mang đến trải nghiệm thăm khám an toàn và thoải mái.

Thạc sĩ. BS CK II Phan Thị Minh Hương đã có kinh nghiệm trên 30 năm trong lĩnh vực Nội Tiêu hóa. Trong đó, bác sĩ Hương với với gần 20 năm giữ chức vụ Phó khoa, trưởng khoa Bệnh viện Trung ương Huế. Hiện tại, bác sĩ Hương đang đảm nhận chức vụ Bác sĩ Nội tiêu hóa - Nội soi tiêu hóa, Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. 

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. 

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe