Xét nghiệm SCC là gì? Vai trò của SCC trong phát hiện và theo dõi ung thư

Bài viết bởi bác sĩ Xét nghiệm hóa sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

SCC là một dấu ấn ung thư tốt cho các ung thư tế bào vảy của cổ tử cung, ung thư phổi, ung thư vùng đầu cổ, thực quản và hậu môn. Theo đó, sự tăng lên của SCC trong máu tương quan với giai đoạn bệnh, biểu hiện lâm sàng và sự tái phát của khối u. Xét nghiệm SCC dễ thực hiện, tác dụng hỗ trợ chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, mang lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh.

1. Xét nghiệm SCC là gì?

Xét nghiệm SCC là kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch định lượng nồng độ kháng nguyên ung thư tế bào biểu mô vảy (Squamous Cell Carcinoma Antigen được viết tắt là SCCA hoặc SCC ), sử dụng huyết thanh/huyết tương.

XEM THÊM: Chỉ số SCC có ý nghĩa như thế nào?

2. Vai trò của xét nghiệm SCC trong phát hiện và theo dõi ung thư

Để chẩn đoán ung thư, quyết định vẫn là xét nghiệm Mô bệnh học, các thăm dò khác mang tính hỗ trợ bao gồm chẩn đoán hình ảnh (Siêu âm, các kỹ thuật chụp X-quang) và xét nghiệm định lượng dấu ấn ung thư/chất chỉ điểm khối u (Tumor marker). Trong đó, xét nghiệm định lượng các chất chỉ điểm khối u trong máu, do khả năng định lượng được chính xác nồng độ các kháng nguyên đặc hiệu cho từng loại khối u- ung thư, có ý nghĩa quan trọng và hiệu quả trong việc hỗ trợ định hướng chẩn đoán, theo dõi tiến triển và hiệu quả điều trị bệnh lý ung thư,.

Mỗi loại ung thư thường sẽ có một/1 nhóm kháng nguyên được sử dụng là chất chỉ điểm khối u. SCC là một dấu ấn ung thư tốt cho các ung thư tế bào vảy. Sự tăng lên của SCC trong máu tương quan với giai đoạn bệnh, biểu hiện lâm sàng và sự tái phát của khối u.

XEM THÊM: SCC trong ung thư biểu mô tế bào vảy

3. Tế bào vảy phân bố trên cơ thể như thế nào và ung thư tế bào vảy có thể xuất hiện ở cơ quan/bộ phận nào?

Tế bào biểu mô vảy là thành phần chính của biểu bì da, nó cũng có trong lớp nền của đường tiêu hóa, phổi, cổ tử cung và các vùng khác của cơ thể.

Ung thư tế bào vảy có thể xảy ra trong nhiều bộ phận, chủ yếu là phổi, cổ tử cung, âm đạo cũng như môi, miệng và thực quản.


Tế bào biểu mô vảy là thành phần chính của biểu bì da
Tế bào biểu mô vảy là thành phần chính của biểu bì da

4. Ý nghĩa của SCC trong chẩn đoán, theo dõi ung thư tế bào vảy

Bình thường SCC tồn tại trong cơ thể và lưu hành trong máu với 1 lượng rất nhỏ (Tuỳ theo từng thiết bị xét nghiệm, giá trị khoảng tham chiếu nhà sản xuất đưa ra sẽ khác nhau. Ví dụ: nồng độ SCC ở người bình thường với kỹ thuật xét nghiệm sử dụng máy Cobas ≤3 ng/mL, với máy Architect ≤ 2 ng/mL).

Nồng độ SCC huyết tương thường tăng trong các trường hợp ung thư:

4.1. Ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung

Trong ung thư cổ tử cung tế bào vảy SCC có độ nhạy 70-74%. Nồng độ SCC tăng trong 45-83% số người ung thư cổ tử cung tế bào vảy, 66-84 % số người ung thư cổ tử cung tế bào vảy tái phát, 56 % số người ung thư cổ tử cung tế bào vảy tuyến và 0-23 % số người ung thư cổ tử cung tế bào tuyến. Sự tăng nồng độ SCC tỷ lệ với mức tăng nặng của ung thư cổ tử cung tế bào vảy. Những trường hợp nồng độ SCC huyết tương > 30 ng/mL sau khi điều trị có thể dễ tái phát và thời gian sống sót ngắn. Sau phẫu thuật kết hợp xạ trị nồng độ SCC trở lại bình thường trong khoảng 3 ngày, trường hợp nồng độ SCC tăng cao trở lại sau phẫu thuật báo hiệu khả năng ung thư tái phát cao (đến 92%).

4.2. Ung thư phổi

Trong chẩn đoán ung thư phổi, thường sẽ kết hợp chỉ dấu SCC với các chỉ dấu ung thư khác như NSE, CYFRA 21-1 và CEA để chẩn đoán phân biệt các loại ung thư trong ung thư phổi.

Tần suất nồng độ SCC tăng cao nhất ở ung thư phổi tế bào vảy là 39-78%, ở ung thư phổi tế bào không nhỏ là 33-61%, ở ung thư phổi tế bào lớn là 18%, ở ung thư phổi tế bào nhỏ là 4-18% và ở ung thư biểu mô tuyến là 15-42%.

Về độ nhạy lâm sàng: Trong ung thư phổi tế bào vảy: SCC là 76-78%, cao hơn CEA (31-63%); ở ung thư phổi tế bào không nhỏ: SCC là 41%, thấp hơn CEA (70%); ở ung thư phổi tế bào nhỏ: SCC là 10%, thấp hơn NSE (73%).

Cũng có sự tương quan giữa nồng độ SCC huyết tương với mức độ nặng của ung thư phổi tế bào vảy. Sau phẫu thuật, nồng độ SCC sẽ giảm xuống, trường hợp nồng độ SCC tăng cao trở lại là báo hiệu ung thư tái phát.

4.3. Ung thư thực quản

Độ nhạy của SCC là 30-39%, độ nhạy tăng lên theo giai đoạn của bệnh, từ 0-27% (giai đoạn I), 20-40% (giai đoạn II), 39-61% (giai đoạn III), đến 45-50% (giai đoạn IV).


Ung thư thực quản, độ nhạy của SCC là 30-39%
Ung thư thực quản, độ nhạy của SCC là 30-39%

4.4. Ung thư da

SCC tăng cao trong hầu hết các trường hợp ung thư tế bào vảy.

4.5. Ung thư biểu mô vùng đầu cổ

Trong ung thư biểu mô vùng đầu cổ, độ nhạy của SCC là 34-78%.

4.6. Ung thư dương vật

Trong ung thư dương vật độ nhạy của SCC là 45%.

Ngoài ra, trong các loại ung thư khác có thể thấy nồng độ SCC tăng trong các trường hợp ung thư phần phụ khác như ung thư vú, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, ung thư trực tràng, ung thư tụy, ung thư hậu môn.

Các trường hợp bệnh lành tính là nồng độ SCC huyết tương cũng có thể tăng nhẹ có thể thấy ở một số người bị xơ gan, viêm tụy, suy thận, bệnh phổi lành tính (như viêm phế quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhlao phổi), bệnh phụ khoa lành, các bệnh tai mũi họng, bệnh vảy nến, viêm da, pemphigus hoặc eczema.

Tóm lại, SCC được coi là một dấu ấn ung thư tốt cho các ung thư tế bào vảy của cổ tử cung, ung thư phổi, ung thư vùng đầu cổ, thực quản và hậu môn. Theo đó, sự tăng lên của SCC trong máu tương quan với giai đoạn bệnh, biểu hiện lâm sàng và sự tái phát của khối u. Xét nghiệm SCC dễ thực hiện, tác dụng hỗ trợ chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, mang lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe