Vết trắng ở cổ tử cung là bệnh gì?

Sự hiện diện của các mảng trắng trên bề mặt niêm mạc của cổ tử cung được gọi hiện tượng tăng sừng hóa. Đây là dấu hiệu khởi đầu của loạn sản hoặc ung thư biểu mô tại chỗ của cổ tử cung.

1. Vết trắng ở cổ tử cung là gì?

“Vết trắng” (leukoplakia) là khái niệm được đặt cho một mảng trắng bám chắc trên màng nhầy và có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

Bệnh nhân có vết trắng cổ tử cung, soi cổ tử cung qua dụng cụ mỏ vịt với ánh sáng đèn soi cho thấy đây là một tổn thương bao gồm: Từ màng nhầy, lớp trên của biểu mô và các lớp bên dưới đều bị phì đại, trở nên dày lên, tương ứng với quá trình keratin hóa. Lúc này, lớp biểu mô sẽ chuyển thành màu sáng trắng.

2. Nguyên nhân của vết trắng cổ tử cung là gì?

Nguồn gốc gây ra sự hình thành và phát triển của các vết trắng cổ tử cung cho đến nay vẫn chưa rõ ràng. Các giải thiết về tất cả các nguyên nhân gây ra vết trắng cổ tử cung có thể được tạm chia thành hai nhóm là các yếu tố nội sinh (hoạt động bên trong cơ thể) và các yếu tố ngoại sinh (ảnh hưởng từ bên ngoài).

Các yếu tố nội sinh bao gồm:

  • Mất cân bằng nội tiết tố ở bất kỳ mức độ nào của hệ thống vùng dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng: Khi không xảy ra rụng trứng, thừa hoặc thiếu hormone giới tính, quá trình tăng sản nội mạc tử cung.
  • Các bệnh viêm mãn tính của tử cung và phần phụ.
  • Các bệnh lý chuyển hóa.
  • Suy giảm miễn dịch.

Các yếu tố ngoại sinh bao gồm:

  • Sau chấn thương cổ tử cung: Xảy ra trong quá trình sinh nở, phá thai, quan hệ tình dục thô bạo hay có đời sống tình dục sớm, thường xuyên thay đổi bạn tình.
  • Nhiễm trùng niệu sinh dục: Sùi thượng bì, herpes sinh dục, nhiễm chlamydia.
  • Các bệnh lý cổ tử cung: Do lở loét, viêm cổ tử cung.

Mất cân bằng nội tiết tố có thể là nguyên nhân gây vết trắng cổ tử cung
Mất cân bằng nội tiết tố có thể là nguyên nhân gây vết trắng cổ tử cung

3. Các dấu hiệu của vết trắng cổ tử cung là gì?

Trong phần lớn các trường hợp, vết trắng cổ tử cung thường xảy ra một cách âm thầm, nghĩa là chúng hoàn toàn không có triệu chứng gì và chỉ là một phát hiện tình cờ trong các lần kiểm tra phụ khoa định kỳ.

Ở giai đoạn muộn, khi vết trắng cổ tử cung đã phát triển nhanh, bệnh nhân có thể cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh như: Đau khi giao hợp và tăng tiết dịch âm đạo với mùi khó chịu. Màu sắc của dịch âm đạo có thể khác nhau. Tuy nhiên, những triệu chứng này lại rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa.

Khi vết trắng cổ tử cung đã lan ra ngoài cổ tử cung, đến thành âm đạo, người bệnh bắt đầu cảm thấy ngứa và rát liên tục mặc dù không hề có tiếp xúc. Trong một số trường hợp, người phụ nữ có thể nhận thấy sự xuất hiện của máu chảy nhỏ giọt từ âm đạo sau khi giao hợp.


Đau khi giao hợp là triệu chứng phổ biến của vết trắng cổ tử cung
Đau khi giao hợp là triệu chứng phổ biến của vết trắng cổ tử cung

4. Vết trắng cổ tử cung có nguy hiểm không?

Có ba dạng vết trắng cổ tử cung thường được quan sát thấy:

  • Dạng phẳng: Bề mặt sang thương ngang bằng với vùng biểu mô bình thường xung quanh. Vùng này vẫn có cấu trúc dạng vảy phân tầng và đây là phát hiện tình cờ, thường là trong các lần kiểm tra sức khỏe phụ khoa định kỳ.
  • Dạng sùi: Bề mặt sang thương lồi lên không đồng nhất như bề mặt của mụn cóc. Các mảng trắng tăng lên cao trên mức của vùng niêm mạc cổ tử cung và có thể xếp chồng lên nhau, làm thay đổi bề mặt của cổ tử cung, khiến nó trở nên không đồng đều.
  • Dạng loét: Ngay trong lòng vết trắng cổ tử cung có những tổn thương dưới dạng xói mòn hay dạng vết nứt, vỡ ra.

Vết trắng cổ tử cung dạng phẳng thường là lành tính và cần phân biệt với các tổn thương khác như nhiễm trùng, nhiễm nấm. Trái lại, vết trắng cổ tử cung dạng sùi và loét là lại dấu hiệu cảnh báo sự nguy hiểm. Đây có thể là bằng chứng liên quan đến các quá trình tiền ung thư.


Vết trắng cổ tử cung dạng sùi và loét có thể báo hiệu tiền ung thư.
Vết trắng cổ tử cung dạng sùi và loét có thể báo hiệu tiền ung thư.

5. Làm gì khi có vết trắng cổ tử cung?

  • Thực hiện phết tế bào học bằng cách cạo lấy một ít tế bào từ bề mặt của mảng trắng. Tuy nhiên, xét nghiệm này không phải lúc nào cũng cho thấy kết quả chính xác.
  • Bước kế tiếp, nếu lựa chọn soi cổ tử cung, đây là cách thức cho phép xác định ranh giới và kích thước của sang thương.
  • Tiêu chuẩn chắc chắn nhất vẫn luôn là sinh thiết, nhất là khi được thực hiện dưới sự kiểm soát của máy soi cổ tử cung. Khi đã có kết quả sinh thiết, đây là tiêu chuẩn để quyết định cách thức điều trị.

Nếu vết trắng cổ tử cung là đơn giản và lành tính, bác sĩ phụ khoa có trách nhiệm điều trị; tuy nhiên, nếu sinh thiết cho thấy có sự hiện diện của các tế bào không điển hình, trách nhiệm này sẽ chuyển sang cho bác sĩ ung thư, phân loại giai đoạn và lên kế hoạch triệt căn nếu còn có thể.

Tất cả các phương pháp điều trị này đều có thể được thực hiện trên cơ sở ngoại trú, thích hợp vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt. Quá trình chữa bệnh kéo dài từ 2 tuần đến 2 tháng.

Tóm lại, vết trắng cổ tử cung có thể là dấu hiệu gợi báo cho tổn thương ác tính hình thành trong tương lai. Điều quan trọng là các phụ nữ khi đã có hoạt động tình dục cần đi khám phụ khoa định kỳ, thực hiện phết tế bào và soi tử cung, nhằm phát hiện sớm những sang thương này và điều trị triệt căn tích cực, cải thiện dự hậu về sau.

XEM THÊM

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe