Bài viết bởi Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Về vai trò điều trị của nội soi ruột non ở bệnh nhân người lớn có biến chứng viêm ruột IBD, một số nghiên cứu đã đánh giá tác động lâm sàng của kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi bằng cách sử dụng hệ thống nội soi ruột non hỗ trợ bằng bóng đối với hẹp ruột non trong bệnh Crohn .
Chữ viết tắt:
- Bệnh viêm ruột (IBD)
- Bệnh Crohn (bệnh Crohn)
- Ruột non (SB – small bowel)
- Nội soi bằng viên nang (CE)
- DAE: nội soi ruột non có thiết bị hỗ trợ;
- DBE: Nội soi ruột bằng bóng kép;
- SBE: Nội soi ruột non bằng bóng đơn;
1. Vai trò điều trị của nội soi ruột non ở bệnh nhân người lớn có biến chứng của bệnh viêm ruột
Trong số đó, Hirai và cộng sự theo nhiều tác giả, nghiên cứu đa trung tâm lớn nhất hiện nay đã tiến hành, thu nhận 112 bệnh nhân có triệu chứng hẹp ruột non liên quan đến bệnh Crohn để làm rõ hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi. Chín mươi lăm bệnh nhân (85%) đã được thu nhận, và việc nong bóng thành công ở 89 (94%) trong số họ. Tiêu chí chính liên quan đến kết quả ngắn hạn là cải thiện các triệu chứng, đạt được ở 66 bệnh nhân (70%). Đường kính giãn nở lớn hơn đáng kể (15,20 ± 1,70 mm so với 13,65 ± 2,59 mm, P = 0,03) ở nhóm cải thiện triệu chứng ngắn hạn so với nhóm không cải thiện. Không có sự khác biệt đáng kể nào khác về đặc điểm cơ bản hoặc đặc điểm hẹp ruột non của các nhóm.
2. Kết quả dài hạn của kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi đối với tình hẹp ruột non do bệnh Crohn
Kết quả dài hạn của kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi đối với tình hẹp ruột non ở bệnh nhân người lớn mắc bệnh Crohn đã được đánh giá rộng rãi qua hai nghiên cứu hồi cứu của Nhật Bản.
Hirai và cộng sự đã đánh giá 65 bệnh nhân bệnh Crohn có các triệu chứng tắc nghẽn do thắt hẹp ruột non có thể kiểm soát được qua nội soi (chiều dài đoạn thắt ≤ 5 cm, không liên quan đến lỗ rò, áp-xe hoặc loét sâu và không có độ cong nặng của thắt) với tỷ lệ thành công trên lâm sàng là 80,0%. của bệnh nhân (52/65). Trong thời gian theo dõi sau kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi ban đầu (trung bình 41,8 ± 24,9 tháng), mười bảy bệnh nhân (26,2%) được phẫu thuật. Tỷ lệ không phẫu thuật tích lũy lần lượt là 79% và 73% ở thời điểm 2 và 3 năm, và cao hơn đáng kể trong số các trường hợp nong bằng bóng qua nội soi thành công ( P<0,0001). Hơn nữa, lãi suất không tái nong bóng tích lũy là 64% sau 2 năm và 47% sau 3 năm. Không có sự khác biệt đáng kể nào về phương pháp điều trị đồng thời hoặc phương pháp nong bóng ban đầu được phát hiện giữa những bệnh nhân có và không cần tái giãn.
Gần đây hơn, Sunada và cộng sự đã phân tích dữ liệu liên quan đến 85 bệnh nhân trải qua kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi có hỗ trợ nội soi ruột bằng bóng kép cho các nghiêm ngặt SB-bệnh Crohn và sau đó được theo dõi trong khoảng thời gian trung bình là 41,9 tháng (phạm vi, 0-141). Tỷ lệ không phẫu thuật sau kỹ thuật nong bằng bóng qua nội soi ban đầu là 87,3% sau 1 năm, 78,1% sau 3 năm và 74,2% sau 5 năm. Phân tích đơn biến cho thấy rằng sự hiện diện của một lỗ rò bên trong bên cạnh khe hẹp kháng trị có liên quan đáng kể đến nhu cầu can thiệp phẫu thuật (tỷ lệ nguy cơ: 5,50; KTC 95%: 2,16-14,0; P = 0,01).
3. Kết luận
Nội soi ruột non có vẻ là một kỹ thuật đầy hứa hẹn, đặc biệt ở những bệnh nhân nghi ngờ có bệnh Crohn ruột non đơn thuần và kết quả không thể kết luận được từ các xét nghiệm chẩn đoán thông thường (bao gồm nội soi hồi đại tràng và chẩn đoán hình ảnh như CT Scan hoặc MRI bụng) trong đó chẩn đoán mô học sẽ thay đổi việc quản lý bệnh nhân. Hơn nữa, nội soi ruột non có thiết bị hỗ trợ có thể có nhiều vai trò đối với những bệnh nhân bị bệnh Crohn đã biết, về mặt điều chỉnh liệu pháp y tế để có được cải thiện lâm sàng sâu và lâu dài hơn, đồng thời chẩn đoán và điều trị các biến chứng của chứng chảy máu và xác định vị trí chính xác của tổn thương để cho phép can thiệp phẫu thuật mục tiêu.
Vì việc chữa lành niêm mạc ngày càng trở thành mục tiêu của liệu pháp điều trị bệnh Crohn, nội soi ruột bằng bóng kép có thể có vai trò trong việc đánh giá đáp ứng với liệu pháp trong tương lai trong một số trường hợp nhất định. Cần có nhiều nghiên cứu chuẩn hóa hơn và rộng hơn để xác nhận những bằng chứng này.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo:
- Fong SC, Irving PM. Distinct management issues with Crohn's disease of the small intestine. Curr Opin Gastroenterol. 2015;31:92-97. [PubMed] [DOI]
- Sauer CG, Kugathasan S. Pediatric inflammatory bowel disease: highlighting pediatric differences in IBD. Med Clin North Am. 2010;94:35-52. [PubMed] [DOI]
- Hall B, Holleran G, McNamara D. Small bowel Crohn's disease: an emerging disease phenotype? Dig Dis. 2015;33:42-51. [PubMed] [DOI]
- Peyrin-Biroulet L, Loftus EV Jr, Colombel JF, Sandborn WJ. The natural history of adult Crohn's disease in population-based cohorts. Am J Gastroenterol. 2010;105:289-297. [PubMed] [DOI]
- Pimentel M, Chang M, Chow EJ, Tabibzadeh S, Kirit-Kiriak V, Targan SR, Lin HC. Identification of a prodromal period in Crohn's disease but not ulcerative colitis. Am J Gastroenterol. 2000;95:3458-3462. [PubMed] [DOI]
- Giovanni Di Nardo, Gianluca Esposito và cộng sự, Enteroscopy in children and adults with inflammatory bowel disease, World J Gastroenterol. Oct 21, 2020; 26(39): 5944-5958