Ứng dụng của X Quang tim mạch

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Xuân Thiệp - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán bệnh tim mạch như: siêu âm, chụp mạch máu, CT Scanner, MRI, xạ hình... Trong đó, X quang tim mạch là phương pháp ứng dụng tia X để khảo sát hình ảnh được sử dụng khá phổ biến hiện nay.

1.Giải phẫu tim trên phim X quang tim mạch

Ứng dụng của X quang tim mạch ngày càng rộng rãi trong việc chẩn đoán bệnh tim. Bình thường, khi chụp X quang tim mạch sẽ có 3 tư thế cơ bản là thế thẳng sau-trước, nghiêng trái và thế chếch.

Với mỗi tư thế chụp khác nhau thì các mốc giải phẫu của tim cũng được quy ước khác nhau:

  • Thế thẳng sau-trước:
    • Phía bờ phải tim bao gồm 3 cung là tĩnh mạch chủ trên, nhĩ phải và tĩnh mạch chủ dưới (thường thấy không rõ ràng);
    • Phía bờ trái tim gồm 4 cung khác nhau từ trên xuống là quai động mạch chủ, cung động mạch phổi, tiểu nhĩ trái và thất trái. Riêng tiểu nhĩ trái có thể không thấy ở những người không mắc bệnh tim mạch.
  • Thế nghiêng trái:
    • Phần bờ trước có 3 cung bao gồm thất phải, thân động mạch phổi và động mạch chủ lên;
    • Phần bờ sau có 2 cung là thất trái và nhĩ trái.
  • Thế chếch: Gồm chếch trước phải và chếch trước trái. Hiện nay X quang tim mạch tư thế này thường được chỉ định trong các trường hợp cần khảo sát hình ảnh mạch vành.

2.Hình ảnh X quang tim mạch


Bóng tim trên x quang
Bóng tim trên x quang

2.1. Bóng tim

Kích thước bóng tim là đặc điểm đầu tiên cần ghi nhận khi ứng dụng của x quang tim mạch vào việc chẩn đoán bệnh tim. Bóng tim to hay nhỏ được phản ánh thông qua chỉ số tim-ngực.

Chỉ số này là tỉ lệ giữa kích thước chiều ngang lớn nhất của bóng tim trên kích thước chiều ngang lớn nhất của lồng ngực (đo ở đỉnh vòm hoành), bình thường khoảng 0.5-0.55. Khi chỉ số tim-ngực trên X quang tim mạch thay đổi gợi ý một số chẩn đoán sau:

  • Chỉ số tim lồng ngực > 0.55 gợi ý tim to, gặp trong các bệnh lý như suy tim, bệnh lý cơ tim, bất thường van tim, tràn dịch màng ngoài tim hoặc u nhầy...
  • Chỉ số tim ngực < 0.5 gợi ý tim nhỏ, có thể gặp trong các trường hợp tim dị thường, viêm màng ngoài tim co thất hoặc khí phế thủng...

2.2. Hình dáng tim

Để chẩn đoán bệnh tim thì hình dạng tim trên phim X quang được xem là một đặc điểm quan trọng:

  • Tim dạng hình lọ nước (giọt nước) gặp trong bệnh lý tràn dịch màng ngoài tim;
  • Cách bệnh lý làm tăng kích thước thất phải như suy tim thì mỏm tim sẽ dâng cao hơn bình thường;
  • Ngược lại nếu bệnh nhân lớn thất trái thì mỏm tim hạ xuống thấp;
  • Các bệnh lý cơ tim làm dày cơ tim thì các bờ tim trên X quang tim mạch sẽ thay đổi, gọi là bờ tim lỗi;
  • Quai động mạch chủ bung rộng gặp trong phình động mạch hoặc tăng huyết áp lâu ngày;
  • Cung động mạch phổi giãn to gặp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc shunt bất thường từ tim trái qua tim phải. Đường kính cung động phổi bình thường dưới 1.5cm;

2.3. Thay đổi kích thước các buồng tim

Lớn tâm nhĩ trái: Dấu hiệu này gợi ý một số chẩn đoán bệnh tim sau:

  • Góc phế quản gốc rộng trên 60 độ;
  • Phế quản gốc trái dâng cao;
  • Nhĩ trái to trên X quang tim mạch có thể do tiểu nhĩ trái tăng kích thước;
  • Lớn nhĩ trái kèm hình ảnh bờ đôi do nhĩ trái tạo với bờ phải tim.

Lớn tâm nhĩ phải: Gợi ý khi nhĩ phải tính từ đường giữa lớn hơn 5.5 cm làm tăng độ lồi bờ dưới bên phải của tim;

Lớn tâm thất trái: Tiêu chuẩn chẩn đoán lớn thất trái trên X quang tim mạch gồm:

  • Bờ tim trái tròn lồi lúc đầu, tương ứng giai đoạn phì đại tâm thất, khi chuyển sang giai đoạn giãn thất thì trực thất trái dài, thẳng ra;
  • Mỏm tim chúc xuống dưới;
  • Dấu Hoffman Rigler (+).

Lớn tâm thất phải: Tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm mỏm tim chếch lên trên phim thẳng và hẹp khoảng sáng sau xương ức hoặc bóng tim lên quá 1/3 chiều cao xương ức trên phim X quang tim mạch nghiêng.

2.4. Tuần hoàn phổi


X quang tim mạch chuẩn đoán tăng áp động mạch phổi khi đường kính động mạch phổi gốc lớn hơn 15mm
X quang tim mạch chuẩn đoán tăng áp động mạch phổi khi đường kính động mạch phổi gốc lớn hơn 15mm

Bình thường, tuần hoàn phổi trên X quang tim mạch phân bố theo quy luật 1⁄3 khi số lượng mạch máu giảm dần từ 1⁄3 dưới lên 1⁄3 trên. Bên cạnh đó, khẩu kính mạch máu vùng đỉnh nhỏ hơn vùng đáy phổi, tỉ số này khoảng 0.5/1.0

Tăng tuần hoàn phổi (Plethora):

  • Thông thường, tăng tuần hoàn phổi trong các bệnh lý tim hay gặp là tim bẩm sinh hoặc shunt bất thường trái sang phải;
  • Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng tuần hoàn phổi trên X quang tim mạch là động mạch phổi lớn ở vùng rốn lan ra ngoại biên kèm theo khẩu kính mạch máu vùng đỉnh và đáy phối đều gia tăng. Lúc này, tỉ số khẩu kính mạch máu vùng đỉnh và đáy là 1.0/1.0.

Giảm tuần hoàn phổi (Oligaemia):

  • Bất thường này hay gặp trong tim bẩm sinh dạng tứ chứng Fallot (TOF).
  • Trên X quang sẽ có hình ảnh 2 phế trường tăng sáng bất thường. Các mạch máu phổi có khẩu kính nhỏ, có khi không thấy trên phim.

Tăng áp động mạch phổi: Chẩn đoán khi đường kính động mạch phổi gốc lớn hơn 15mm.

2.5. Đóng vôi

Đóng vôi trên phim X quang là một đốm tăng đậm độ (màu trắng), hay gặp ở các vị trí liên quan đến tim như:

  • Đóng vôi hệ thống mạch vành;
  • Đóng vôi các van tim như van 2 lá tạo có hình vòng cung;
  • Đóng vôi màng tim;
  • Đóng vôi động mạch chủ..

3. Các vấn đề lưu ý khi phân tích phim X quang tim-mạch


Phân tích các tuần hoàn phổi là một trong các vấn đề cần lưu ý khi phân tích phim X quang tim-mạch
Phân tích các tuần hoàn phổi là một trong các vấn đề cần lưu ý khi phân tích phim X quang tim-mạch

  • Đánh giá vị thế tim, kích thước bóng tim (tỉ số tim-lồng ngực)
  • Phân tích kích thước các buồng tim
  • Vị trí, kích thước các mạch máu lớn
  • Phân tích các tuần hoàn phổi

4. Ứng dụng của X quang tim mạch

Ứng dụng của X quang tim mạch hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán bệnh tim mạch sau:

  • Hẹp van hai lá: X quang tim mạch có đặc điểm tăng áp lực tĩnh mạch phổi, lớn tâm nhĩ trái và tiểu nhĩ trái trong khi tâm thất trái vẫn bình thường;
  • Hở van hai lá: Có các hình ảnh như bóng tim to, tâm nhĩ và tâm thái trái tăng kích thước. Ngoài ra, một số đặc điểm khác có thể gặp như tăng áp lực tĩnh mạch phổi (nhẹ hơn hẹp van hai lá), đóng vôi vòng van hai lá.
  • Hẹp van động mạch chủ: Thông thường khó chẩn đoán trên phim thường;
  • Hở van động mạch chủ: Bóng tim to, lớn tâm thất trái và cung động mạch chủ;
  • Thông liên thất: X quang tim mạch sẽ phụ thuộc vào kích thước lỗ thông. Nếu lỗ thông nhỏ thì đa số không phát hiện bất thường trên phim X quang. Khi lỗ thông lớn hơn thì bóng tim sẽ lớn dần, kèm theo tăng kích thước động mạch phổi.
  • Thông liên nhĩ: Hình ảnh X quang tim mạch bao gồm dày nhĩ phải, lớn thất phải và phình cung động mạch phổi. Bên cạnh đó, thất trái bình thường, quai động mạch chủ nhỏ.

Hẹp van hai lá
Hẹp van hai lá

  • Tứ chứng Fallot: Mỏm tim chếch lên do dày thất phải, khuyết cung động mạch phổi, tim có hình chiếc giày.
  • Suy tim trái có các hình ảnh như bóng tim lớn, dày và lớn nhĩ và thất trái, tràn dịch màng phổi, phù phế nang.
  • Suy tim phải có đặc điểm buồng tim phải giãn rộng, tăng kích thước.
  • Tràn dịch màng tim: Phụ thuộc vào lượng dịch trong màng ngoài tim, nếu ít thì đường mờ trước tim dày hơn 2-3cm), đậm độ tim và đậm độ dịch khác nhau. Nếu tràn dịch màng ngoài tim nhiều thì bóng tim to đối xứng, góc tâm hoành nhỏ, tim dạng túi nước, các bờ tim không rõ.

X quang tim mạch là phương pháp ứng dụng tia X để khảo sát hình ảnh được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên để cho kết quả hình ảnh chính xác, rõ nét, chân thực thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế chuyên khoa uy tín để thăm khám và thực hiện.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe