Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
U túi mật là một dạng của polyp túi mật hay còn gọi là u nhú trên bề mặt niêm mạc tuyến túi mật. Đây là tổn thương dạng u hoặc giả u xuất hiện trên bề mặt niêm mạc túi mật. Tình trạng u túi mật khá phổ biến có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào.
U túi mật lành tính phát triển trong lòng túi mật và lành tính chiếm đến 92% các trường hợp. 8% trường hợp u con lại là u túi mật ác tính gồm có ung thư túi mật, ung thư tuyến u sắc tố, di căn ung thư... Tỷ lệ u túi mật hay là polyp túi mật trong cộng đồng chiếm 0,03- 9% và ít gặp hơn sỏi túi mật, thường có tỷ lệ cao ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30-50. Về kích thước và số lượng u túi mật đa dạng nhưng thường có kích thước phổ biến nhỏ hơn 10mm. Người bệnh có thể có nhiều u trong túi mật, có thể có kích thước lớn hơn đến 20-40 mm, có trường hợp có cả u túi mật và sỏi túi mật.
1. Nguyên nhân của u túi mật lành tính
Sự hình thành u túi mật lành tính do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể kể đến điển hình như: chức năng gan mật kém, nồng độ đường máu, mỡ máu cao, người bệnh béo phì, thói quen ăn uống không khoa học, nhiễm virus viêm gan... Phần lớn hình thành u túi mật do nguyên nhân chủ yếu là thói quen ăn uống không lành mạnh như ăn nhiều chất dầu mỡ làm tăng lượng đường máu, mỡ máu, khiến gan mật phải làm việc quá sức, chức năng kém gây ra nhiều vấn đề tại đây.
2. Triệu chứng biểu hiện của u túi mật
Phần lớn các trường hợp u túi mật đều không có biểu hiện đặc trưng, thường phát hiện có u, polyp túi mật khi đi khám sức khỏe tổng quát hoặc khám các bệnh lý khác. Chỉ 6-7% số bệnh nhân u túi mật lành tính có triệu chứng lâm sàng là đau tức dưới sườn phải, đau vùng trên rốn, một số biểu hiện đi kèm như buồn nôn, nôn, ăn chậm khó tiêu, co cứng vùng dưới sườn phải.
3. Phương pháp chẩn đoán u túi mật
Để xác định chính xác tình trạng u túi mật, người bệnh cần thực hiện các chỉ định cận lâm sàng theo lời của bác sĩ khám. Qua đó có thể đánh giá chính xác tình trạng u ở túi mật.
Theo đó, bệnh nhân cần thực hiện các cận lâm sàng sau:
- Siêu âm ổ bụng: cho thấy hình ảnh polyp túi mật, xác định được vị trí, kích thước và hình dáng của u túi mật. Bên cạnh đó siêu âm còn giúp theo dõi sự phát triển của u để có định hướng điều trị phù hợp, kịp thời. Với phương pháp siêu âm, cho biết tỷ lệ chẩn đoán u túi mật chính xác đến hơn 90%, đồng thời có thể đnahs giá các tổn thương khác trong ổ bụng
- Chụp đường mật cản quang qua đường uống cho biết hình u túi mật là một hình khuyết cản quang ở túi mật sau khi đã ngấm thuốc.
- Nội soi mật tuỵ ngược dòng: là phương pháp ít dùng thường chỉ áp dụng khi siêu âm đường mật không phát hiện bất thường.
- Chụp CT scanner: áp dụng khi u túi mật có nguy cơ là ác tính, hình ảnh tổn thương polyp thể hiện trong chụp cắt lớp là khối tăng tỷ trọng lồi ra trong túi mật. Chụp CT có thuốc cản quang có khả năng chẩn đoán chính xác đến 90%.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: được chỉ định khi tổn thương polyp nghi ngờ ác tính.
- Thực hiện các xét nghiệm sinh hóa liên quan gồm: xét nghiệm chức năng gan, thận, kiểm tra virus viêm gan B, C, các maker chỉ dấu ung thư như CEA, CA 19-9...
Sau thực hiện các cận lâm sàng chẩn đoán u túi mật, rất hiếm trường hợp u túi mật lành tính phát triển thành ác tính nhưng vẫn có khả năng. Khi u túi mật trở thành ác tính sẽ có những đặc điểm dễ nhận biết hơn. Theo đó trường hợp polyp bất thường, có khả năng phát triển thành u ác tính như:
- Polyp có chân rộng, không có cuống
- Kích thước u lớn hơn 10mm
- Polyp có kích thước nhỏ phát triển thành các cụm lớn
- Polyp phát triển quá độ, nhanh bất thường, lan rộng về số lượng và kích thước
- Người có polyp ở độ tuổi trên 50
- U có triệu chứng rõ rệt và thường xuyên có tình trạng viêm túi mật
- Người bệnh tiểu viêm xơ đường mật có polyp túi mật.
4. Điều trị u túi mật lành tính
Phần lớn u túi mật đều là lành tính nên người bệnh có thể yên tâm sống chung hòa bình mà không cần thiết phải cắt bỏ hay điều trị đặc biệt. Bởi túi mật được cấu thành bởi hệ thống đường dẫn mật, có thể điều hòa bài tiết mật, tiêu hóa thức ăn, nên không thể tùy tiện cắt bỏ nếu không có chỉ định của bác sĩ trong từng trường hợp tình trạng cụ thể. Các hình ảnh cho biết u túi mật ác tính sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ túi mật phù hợp.
Bởi vậy người có u túi mật lành tính cần được theo dõi tình trạng u của mình định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần để nắm được tình trạng phát triển của u, có hướng xử lý kịp thời nếu u phát triển thành ác tính. Đặc biệt đối với trường hợp u túi mật ở độ tuổi lớn hơn 50 tuổi. Đặc biệt, người bệnh u túi mật lành tính cần có thay đổi chế độ ăn lành mạnh. Cụ thể, người bệnh cần ăn thực phẩm giàu chất xơ, ít đường, ít mỡ, thường xuyên vận động tập thể dục góp phần làm giảm ngăn ngừa sự phát triển của u trong túi mật.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.