Triệu chứng ung thư phổi di căn, biện pháp điều trị giảm nhẹ

Mục lục

Triệu chứng ung thư phổi di căn xảy ra khi tế bào ung thư đã bắt đầu lan đi những cơ quan ở xa thông qua hệ thống mạch máu và hạch bạch huyết, có khả năng di căn sang não, xương, gan hoặc tuyến thượng thận, dẫn tới nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, làm suy giảm chất lượng cuộc sống.

Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

1. Tổng quan tình trạng ung thư phổi tiến triển sang giai đoạn di căn

Ung thư phổi là một trong những căn bệnh ung thư cực kỳ phổ biến trên toàn cầu. Phần lớn các trường hợp phát hiện đều đã bước sang giai đoạn 4, còn gọi là giai đoạn di căn. Đây là lúc tế bào khối u đã lây lan sang những hạch bạch huyết hoặc các bộ phận ở xa như não, gan hoặc xương.

Quá trình ung thư di căn đa phần không có dấu hiệu điển hình và diễn ra từ từ theo thời gian, do đó rất khó để phát hiện với các triệu chứng dễ bị nhầm sang những bệnh khác.  

Tế bào ung thư phổi di căn khi chúng lây lan sang những cơ quan ở xa vị trí nguyên phát.
Tế bào ung thư phổi di căn khi chúng lây lan sang những cơ quan ở xa vị trí nguyên phát.

Từ một khối u nguyên phát, tế bào ung thư tách ra khỏi các tế bào xung quanh, tiết ra Enzyme phá hủy lớp nền để bắt đầu xâm nhập vào hệ thống hạch bạch huyết hoặc mạch máu. Điều này giúp tế bào ung thư có thể đến được mọi bộ phận trong cơ thể, sử dụng Protein trên bề mặt để bám vào thành mạch máu hoặc bạch huyết ở các cơ quan khác, dần dần xâm nhập vào mô, phá hủy mô khỏe mạnh để tạo nên những khối u mới.

Các triệu chứng ung thư phổi di căn có thể thay đổi tùy vào vị trí di căn và mức độ tiến triển của khối u.

2. Những loại ung thư phổi di căn có thể gặp

Ung thư phổi di căn thường được chia làm 4 nhóm chính, bao gồm

  • Ung thư biểu mô tế bào nhỏ: Còn có tên gọi khác là ung thư tế bào yến mạch, chiếm khoảng 10 đến 15% các trường hợp mắc ung thư phổi, có khả năng phát triển rất nhanh và dữ dội.
  • Ung thư biểu mô màng phổi: Tương đối hiếm gặp, đa phần xâm lấn cục bộ, không di căn xa, được xác định do tiếp xúc với Amiăng.
  • Ung thư biểu mô không tế bào nhỏ: Loại ung thư cực kỳ phổ biến, chiếm đến 85% trường hợp mắc ung thư phổi, có tốc độ tiến triển tương đối chậm.
  • Khối u thần kinh nội tiết: Ít có xu hướng phát triển ra bên ngoài phổi, tốc độ tiến triển bệnh chậm, gây ảnh hưởng lên những tế bào sản xuất Hormone trong phổi. Tuy vậy cũng có một vài trường hợp hiếm gặp lây lan sang những cơ quan khác.

3. Các triệu chứng ung thư phổi di căn được xác định

Hiện tại, những triệu chứng phổ biến nhất là ho dai dẳng, khó thở, ho ra máu, sụt cân không rõ nguyên nhân, thường xuyên bị đau ở vùng ngực, lưng, vai hoặc cánh tay. Bên cạnh đó, còn có các bệnh nhiễm trùng như viêm phế quản, viêm phổi, suy nhược, mệt mỏi và có cảm giác chán ăn, ăn không ngon miệng, ăn nhanh no,… Ngoài ra, tùy vào vị trí di căn mà người bệnh có thể gặp phải những triệu chứng khác nhau. 

Suy nhược, mệt mỏi, chán ăn có thể là vài triệu chứng ban đầu của ung thư phổi.
Suy nhược, mệt mỏi, chán ăn có thể là vài triệu chứng ban đầu của ung thư phổi.

3.1. Ung thư phổi di căn xương

Ung thư phổi di căn xương thường xảy ra ở các vị trí như xương sườn, xương chậu và cột sống, dẫn đến những tình trạng như đau nhức xương khớp bất ngờ với tần suất tăng dần, có khả năng dẫn đến gãy xương. Ngoài ra còn có khả năng bị buồn nôn, tăng nhịp tim, táo bón, rối loạn ý thức do nồng độ canxi trong máu tăng lên.

Bị ung thư di căn cột sống có khả năng chèn ép tủy sống, gây ra nhiều cơn đau nhức, cảm giác yếu cơ dẫn đến khó đi lại, mất khả năng cảm nhận được cơn đau hoặc nhiệt độ, đồng thời cũng dễ bị táo bón, tiêu chảy hoặc bí tiểu hơn.

3.2. Ung thư phổi di căn não

Đây là tình trạng ung thư di căn cực kỳ phổ biến, có thể dẫn đến nhiều triệu chứng khác nhau khi tế bào ung thư phát triển trong não. Điển hình có thể kể đến như:

  • Nhức đầu bất thường và tăng theo thời gian, không thuyên giảm nếu uống thuốc giảm đau thông thường.
  • Suy giảm trí nhớ, khó tập trung.
  • Mắt mờ, mất thị lực một phần hoặc toàn phần.
  • Hay có cảm giác buồn nôn dù không ăn uống gì.
  • Bị co giật bất ngờ, khó đi lại, dễ mất thăng bằng.
  • Cơ bắp bị suy yếu hoặc tê liệt.
  • Bị rối loạn ngôn ngữ.
  • Mất cảm giác hoặc có cảm giác ngứa ngáy khó chịu ở một số bộ phận.
  • Không kiểm soát được cảm xúc.

3.3. Ung thư phổi di căn gan hoặc tuyến thượng thận

Với trường hợp khối u di căn xuống gan, thường sẽ gây ra tình trạng vàng da vàng mắt, căng tức bao gan, xuất huyết, mệt mỏi, dễ sụt cân do các chức năng gan bị cản trở. Nếu khối u di căn xuống tuyến thượng thận có thể chèn ép gây đau bụng, đau lưng, chướng bụng cùng với tình trạng buồn nôn, chán ăn, …

4. Chẩn đoán ung thư phổi và tiên lượng sống

Để xác định người bệnh có đang mắc phải các triệu chứng ung thư phổi di căn hay không, bác sĩ thường sẽ yêu cầu thực hiện nội soi phế quản, dùng một ống soi mềm gắn camera để kiểm tra đường dẫn khí của phổi và chiết xuất mẫu tế bào để xét nghiệm.

Kết hợp với các biện pháp khác như chụp CT, chụp MRI, chụp PET-CT và xét nghiệm máu để có được chẩn đoán chính xác hơn. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện sinh thiết để xác định sự tồn tại của tế bào ung thư. 

Chụp MRI là một trong những xét nghiệm chẩn đoán triệu chứng ung thư phổi di căn.
Chụp MRI là một trong những xét nghiệm chẩn đoán triệu chứng ung thư phổi di căn.

Khi người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi di căn, tiên lượng sống được khoảng 5 năm thường chỉ đạt tới 8,2%. Điều này có thể tùy thuộc vào vấn đề tuổi tác, giới tính, sức khỏe tổng quát của người bệnh, vị trí và loại ung thư phổi, có bệnh đi kèm hay không và có mang đột biến gen không.

Đa số trường hợp được phát hiện trước 50 tuổi thì khả năng sống sẽ cao hơn, nhưng có nhiều trường hợp phát hiện muộn tầm 70 tuổi nên khả năng đáp ứng điều trị không còn tốt.

Theo một số nghiên cứu, nam giới bị ung thư phổi di căn có tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ đạt khoảng 5,6%, còn nữ giới là 8,6%. Ngoài ra, nếu người bệnh mắc ung thư biểu mô tuyến thì tiên lượng sống được đánh giá là khả quan nhất và có khoảng 75% bệnh nhân ung thư phổi di căn đều đang phải điều trị bệnh lý mạn tính kèm theo. Cuối cùng, một số loại gen đột biến có thể có thuốc điều trị nhắm trúng đích để cải thiện thời gian sống.

5. Điều trị và khả năng phòng ngừa ung thư phổi

Nhìn chung, việc điều trị ung thư phổi di căn thường chỉ còn nhằm vào mục đích chăm sóc giảm nhẹ, kiểm soát sự phát triển của bệnh để kéo dài thời gian sống, gần như không thể điều trị dứt điểm. Liệu pháp nhắm trúng đích có thể được cân nhắc áp dụng, đặc biệt với trường hợp mang gen đột biến bất thường như ALK, ROS1, EGFR, …

Nếu người bệnh đủ điều kiện sức khỏe có thể tiến hành hóa trị và xạ trị, sau đó kết hợp với thuốc ức chế kiểm soát miễn dịch để hạn chế sự tiến triển của bệnh. 

Chủ động tầm soát ung thư và khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh từ sớm.
Chủ động tầm soát ung thư và khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh từ sớm.

Gần như không thể nào phòng ngừa ung thư phổi hoàn toàn, đặc biệt là ung thư di căn. Do đó, điều quan trọng là phải chủ động tầm soát ung thư và khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào. Các triệu chứng ung thư phổi di căn ở giai đoạn ban đầu rất khó nhận ra, do đó việc tầm soát ung thư hàng năm là điều nên làm.

Ngoài ra, có một lối sống khoa học, khỏe mạnh, ngủ đủ giấc, ăn nhiều rau quả, hạn chế bia rượu, thường xuyên tập thể dục và đặc biệt là không hút thuốc lá sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho khả năng phòng ngừa ung thư phổi cũng như các vấn đề sức khỏe khác.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ