Tìm hiểu về huyết khối tĩnh mạch nội sọ

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ được xem là một bệnh ít gặp với triệu chứng lâm sàng đa dạng, do đó có nhiều trường hợp huyết khối tĩnh mạch nội sọ không được phát hiện hoặc phát hiện trễ, dẫn đến nguy hiểm sức khỏe của người bệnh.

1. Huyết khối tĩnh mạch nội sọ là gì?

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ là một bệnh lý hiếm gặp thuộc nhóm bệnh mạch máu não. Theo thống kê, huyết khối tĩnh mạch nội sọ chiếm 0.5-1% toàn cảnh bệnh lý đột quỵ não. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, do đó nhiều trường hợp bệnh không được phát hiện hoặc phát hiện trễ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ thường gặp ở mọi lứa tuổi và cả 2 giới, tuy nhiên, bệnh được ghi nhận gặp nhiều ở nữ giới hơn so với nam giới bởi có liên quan đến thời kỳ mang thai và hậu sản.

Ngoài ra, người bệnh cũng sẽ có nguy cơ cao nếu đang uống thuốc tránh thai, nhiễm trùng vùng tai mũi họng, bệnh ung thư hoặc gặp phải các tình trạng tăng đông, chấn thương đầu, chọc dò tủy sống,...

Tuy nhiên, cũng có khoảng 1/3 trường hợp không tìm được nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch nội sọ hoặc nó khởi phát đột ngột như các thể của đột quỵ mạch máu não.

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ là một bệnh lý dễ bị bỏ sót vì không có triệu chứng đặc hiệu nổi bật trong thời kỳ sớm, do đó mọi người nên chủ động đến cơ sở y tế thăm khám, khi có biểu hiện hoặc thăm khám tổng quát định kỳ, đặc biệt là ở những người có các yếu tố nguy cơ như trên.

2. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ có một số triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu, giảm ý thức, co giật và dấu hiệu thần kinh khu trú. Tuy nhiên, các biểu hiện này thường gặp ở nhiều bệnh lý khác nên để chẩn đoán xác định cần dựa vào hình ảnh học như chụp CT, MRI tĩnh mạch sọ não, một số trường hợp cần thiết có thể chụp DSA tĩnh mạch não. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như sau:

  • Chụp điện toán cắt lớp (CT scan) chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ: Chụp CT gồm có chụp có tiêm thuốc cản quang (tăng quang của các xoang màng cứng quanh vùng huyết khối không tăng quang) và chụp tĩnh mạch đồ bằng CT (mục đích để thấy được những vùng căng phồng của huyết khối tĩnh mạch và vùng không có mạch máu). Kỹ thuật này có thể thấy sự phồng ra khu trú hoặc lan tỏa của tĩnh mạch. Kỹ thuật này cũng có thể nhìn thấy được tăng đậm độ xoang tĩnh mạch và những tĩnh mạch vỏ não. Những tổn thương nhu mô và các tổn thương có đậm độ giảm thấp, phù, xuất huyết. Nếu huyết khối tĩnh mạch não trong thì đồi thị và hạch nền sẽ bị ảnh hưởng. Khoang dưới nhện có thể xuất huyết.
  • Chụp MRI chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ: Ở thể cấp tính, chụp MRI sẽ không có những dòng chảy trống trong xoang màng cứng, tuy nhiên ở thể bán cấp thì các xoang tăng tỷ trọng trên T1W và T2W. Còn các tổn thương nhu mô là tỷ trọng tăng trên T2W/FLAIR có phù kèm theo xuất huyết và trương phồng khu trú hoặc tổn thương lan tỏa.
  • Chụp DSA tĩnh mạch não chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ: Trong một vài trường hợp có thể bác sĩ yêu cầu người bệnh phải chụp DSA tĩnh mạch não để đánh giá thêm chẩn đoán.
  • Chọc dò tủy sống chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ: Sau khi đã loại trừ được do tổn thương khối choán chỗ thì sẽ sử dụng phương pháp chọc dò tủy sống. Nếu khi chọc dò tủy sống, áp lực dịch não tủy > 20cm nước thì có thể chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ.

Ngoài những phương pháp chẩn đoán trên, có thể người bệnh cần làm thêm một số kỹ thuật chẩn đoán khác. Nếu xuất hiện tình trạng phù trước sau đó xuất huyết xung quanh thì có thể là do tăng áp lực tĩnh mạch. Tuy nhiên, do kích thước xoang tĩnh mạch bên và tĩnh mạch vỏ não thay đổi bình thường nên sẽ làm cho chẩn đoán trở nên khó khăn hơn.


Huyết khối tĩnh mạch nội sọ có một số triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu, giảm ý thức
Huyết khối tĩnh mạch nội sọ có một số triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu, giảm ý thức

3. Điều trị huyết khối tĩnh mạch nội sọ

Sau khi chẩn đoán phát hiện huyết khối tĩnh mạch nội sọ thì cần phải điều trị càng sớm càng tốt. Do đó, việc chẩn đoán sớm và chính xác huyết khối tĩnh mạch nội sọ cho người bệnh có ý nghĩa rất lớn trong việc điều trị bệnh.

Việc điều trị huyết khối tĩnh mạch nội sọ quan trọng nhất là kháng đông, ngoài ra việc điều trị cần kết hợp với tình trạng tăng áp lực nội sọ, điều trị nguyên nhân nếu tìm thấy. Các phương pháp điều trị huyết khối tĩnh mạch nội sọ cụ thể như sau:

  • Điều trị nhiễm trùng kết hợp khi bị huyết khối tĩnh mạch nội sọ;
  • Sử dụng thuốc kháng đông với Heparin sau đó là Warfarin trong vòng 6 tháng. Nếu tình trạng tăng đông vẫn còn thì cần kéo dài việc sử dụng thuốc cho người bệnh;
  • Nếu việc điều trị huyết khối tĩnh mạch nội sọ không đáp ứng hoặc nặng hơn thì cần phải xem xét điều trị tiêu sợi huyết tại chỗ cho người bệnh;
  • Điều trị tăng áp lực nội sọ;
  • Chọc dò tủy sống hoặc có thể dẫn lưu tủy sống ra ngoài hay tạo shunt tủy sống phúc mạc;
  • Sử dụng thuốc Mannitol: Nhưng nếu không đáp ứng hoặc tình trạng diễn tiến xấu hơn thì cần xem xét dùng thuốc an thần, thở máy và phẫu thuật sọ giải áp cho người bệnh;
  • Sử dụng thuốc chống co giật phenytoin đường tĩnh mạch hoặc thuốc valproate ở người bệnh huyết khối tĩnh mạch nội sọ.

Tóm lại, huyết khối tĩnh mạch nội sọ là một bệnh lý thần kinh hiếm gặp, tuy nhiên bệnh có thể điều trị hiệu quả. Việc điều trị hiệu quả còn phụ thuộc vào chẩn đoán chính xác, nhanh chóng, do đó khi khám lâm sàng thần kinh thì cần khám thật cẩn thận, chụp MRI sọ não và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác để tránh bỏ sót những trường hợp hiếm gặp này.

Để đảm bảo an toàn và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm, người bệnh cần đến bệnh viện uy tín để tiến hành thăm khám và điều trị ngay khi có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch nội sọ. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện uy tín cả nước, được đông đảo người bệnh tin tưởng thăm khám và điều trị bệnh. Không chỉ có hệ thống cơ vật chất, trang thiết bị hiện đại: 6 phòng siêu âm, 4 phòng chụp X- quang DR (1 máy chụp toàn trục, 1 máy tăng sáng, 1 máy tổng hợp và 1 máy chụp nhũ ảnh), 2 máy chụp Xquang di động DR, 2 phòng chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (1 máy 128 dãy và 1 máy 16 dãy), 2 phòng chụp Cộng hưởng từ (1 máy 3 Tesla và 1 máy 1.5 Tesla), 1 phòng chụp mạch máu can thiệp 2 bình diện và 1 phòng đo mật độ khoáng xương....Vinmec còn là nơi quy tụ đội ngũ các y, bác sĩ giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ phần nhiều trong việc chẩn đoán và phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường của cơ thể người bệnh. Đặc biệt, với không gian được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn, Vinmec đảm bảo sẽ mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe