Sotyktu là 1 loại thuốc ức chế miễn dịch có chọn lọc, được sử dụng trong bệnh lý vảy nến mảng bám mức độ trung bình đến nặng. Bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây để biết thành phần, công dụng, cơ chế tác động của thuốc Sotyktu.
1. Sotyktu là thuốc gì?
- Sotyktu có thành phần hoạt chất chính là Deucravacitinib - thuộc nhóm ức chế men tyrosine kinase 2 (TYK2). Đây là loại thuốc ức chế TYK2 đầu tiên đường uống được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để điều trị bệnh lý vảy nến mảng bám ở người lớn vào tháng 9 năm 2022.
- Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế có chọn lọc tyrosine kinase 2 (TYK2), thuộc hệ Janus kinase (JAK) - đây là chất tham gia vào cơ chế miễn dịch của cơ thể bao gồm các cytokine gây viêm trong IL-12, IL-23 và giao thoa loại I. Trong đó, IL-23 có liên quan đến các rối loạn qua trung gian miễn dịch của bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến. Do đó, ức chế sự hình thành các cytokine này sẽ làm giảm các phản ứng miễn dịch gây mảng bám, bong tróc ở bệnh nhân vảy nến.
- Nhiều thử nghiệm ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3, Sotyktu cho thấy hiệu quả vượt bậc trong điều trị vảy nến thể mảng bám và viêm khớp vảy nến mức độ trung bình đến nặng khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thông thường bằng Apremilast ở tuần thứ 24.
2. Sơ lược về bệnh lý vảy nến
- Vảy nến là 1 bệnh viêm da mãn tính, làm quá trình thay thế tế bào da cũ bằng các tế bào da mới tăng gấp 10 lần bình thường. Điều này làm các tế bào da cũ và mới không kịp thay đổi, tích tụ tạo thành các mảng dày, màu trắng, có vảy và bong tróc.
- Các triệu chứng của bệnh vảy nến: Xuất hiện các mảng dày, đỏ bao phủ bởi các vảy trắng. Vảy nến có thể xuất hiện ở tất cả các vị trí da trên cơ thể, thường gặp trên da đầu, bề mặt tiếp xúc của khủy tay, gối, xương chậu, mông, bộ phận sinh dục, vùng quanh hậu môn, móng,... Bệnh nhân có thể đau, ngứa ngáy, cảm giác khô, bong tróc da, chảy máu,...
- Tùy thuộc vào vị trí xuất hiện, triệu chứng bệnh và tình trạng tổn thương có thể chia bệnh vảy nến thành nhiều thể khác nhau như vảy nến thể mảng, vảy nến mụn mủ, vảy nến giọt, viêm khớp vảy nến,...
- Nguyên nhân gây bệnh hiện nay vẫn chưa được chứng minh rõ ràng, nó liên quan đến các rối loạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Một số yếu tố thuận lợi phát triển bệnh như: di truyền, yếu tố môi trường, yếu tố ngoại sinh (chấn thương, stress, bỏng nắng, phẫu thuật, nhiễm trùng da) và một số loại thuốc (corticosteroid, beta blockers,...).
- Do đó, điều trị vảy nến là quá trình điều trị các triệu chứng bệnh bằng các thuốc làm mềm da, giữ ẩm, giảm ngứa,... kết hợp với điều chỉnh cơ chế miễn dịch của cơ thể bằng Sotyktu hoặc một số thuốc ức chế miễn dịch khác.
3. Chỉ định của thuốc Sotyktu
Thuốc Sotyktu được chỉ định điều trị trong các trường hợp
- Bệnh nhân người lớn được chẩn đoán vảy nến thể mảng mức độ trung bình đến nặng.
- Điều trị viêm khớp vẩy nến ở người lớn.
4. Chống chỉ định của thuốc Sotyktu
Không sử dụng thuốc Sotyktu trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dị ứng với thành phần Deucravacitinib hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa có đủ bằng chứng về hiệu quả và tính an toàn của thuốc.
- Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
5. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng:
- Sotyktu được bào chế dưới dạng viên nén, hình tròn, màu hồng nhạt với hai mặt lồi.
- Uống trực tiếp nguyên viên với nước, không nghiền nát hay bẻ vụn thuốc, không sử dụng thuốc kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Thuốc phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, quá trình điều trị thuốc dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
Liều dùng:
- Bệnh nhân điều trị vẩy nến thể mảng mức độ trung bình đến nặng: Uống 6mg/ lần/ ngày.
- Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng tình trạng bệnh và thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng Sotyktu khác nhau.
6. Tác dụng phụ của thuốc Sotyktu
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc Sotyktu gồm:
- Phản ứng dị ứng: Sotyktu có thể gây ra các phản ứng quá mẫn như phù mạch, nổi ban đỏ và nổi mày đay.
- Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp, viêm họng, nhiễm virus herpes simplex, herpes zoster,... do ức chế miễn dịch cơ thể. Cân nhắc về lợi ích và rủi ro khi dùng thuốc ở những bệnh nhân nhiễm trùng mạn tính hay tái phát, bệnh nhân tiếp xúc với bệnh lao, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý nhiễm trùng cơ địa nghiêm trọng.
- Mụn trứng cá, viêm nang lông.
- Vết loét ở môi trong, nướu, lưỡi, vòm miệng, sưng mặt, sưng mí mắt.
- Tăng triglycerid: Thường gặp sau khi bệnh nhân uống thuốc, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh nhân tăng rối loạn lipid máu nên thận trọng khi dùng thuốc.
- Tăng men gan: Kiểm tra chức năng gan trước khi dùng thuốc, đặc biệt là bệnh nhân có suy giảm chức năng tế bào gan do thuốc làm tăng SGOT, SGPT khi sử dụng. Ngưng thuốc Sotyktu ngay nếu men gan tăng bất thường.
- Tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tử vong,...) đối với bệnh nhân trên 50 tuổi có các bệnh lý tim mạch hoặc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch (tiền sử gia đình, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và béo phì,...).
- Tăng enzyme creatine phosphokinase (CPK): Tăng các loại men cơ có thể gây ra các bệnh lý tổn thương cơ, tiêu cơ vân. Nếu có các biểu hiện tổn thương cơ sau khi dùng thuốc bao gồm đau yếu cơ, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, sốt cần ngưng sử dụng thuốc và đưa người bệnh đến cơ sở y tế để được chẩn trị.
Như vậy, Sotyktu là 1 loại thuốc mới trong điều trị bệnh vảy nến ở những bệnh nhân nặng, không đáp ứng với các loại thuốc ức chế miễn dịch thông thường. Ngoài những tác dụng điều trị hiệu quả hơn hẳn so với các thuốc trước đây, Sotyktu cũng gây ra nhiều phản ứng không mong muốn cho cơ thể. Do đó, cần sử dụng thuốc đúng mục đích dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
Nguồn tham khảo: Clinicaltrialsarena.com, drugs.com, sotyktu.com