Bài viết của bác sĩ Xét nghiệm hóa sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long
Trên thế giới, hiện nay ung thư phổi đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp về cả tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong. Ở Việt Nam, ung thư phổi xếp vị trí thứ 2 sau ung thư gan, với khoảng 23.600 người phát hiện mắc mới và 20.700 người tử vong mỗi năm.
1. Phân loại ung thư phổi
Ung thư phổi được chia ra thanh 2 loại chính:
Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-small cell lung cancer: NSCLC) chiếm 85- 90%, gồm 3 thể:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous cell carcinoma-SCC): 25-30%),
- Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma: 40%),
- Ung thư biểu mô tế bào lớn (Large cell carcinoma: 10 -15%).
Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small cell lung cancer: SCLC): chiếm 10-15%.
Ngoài ra còn có một số loại ung thư phổi thể hiếm khác, chẳng hạn như khối u phổi ác tính (Lung carcinoid tumors), ung thư biểu mô nang tuyến (Adenoid cystic carcinomas), các u hạch (lymphomas), u liên kết (sarcomas); các khối u phổi lành tính (benign lung tumors).
2. Tầm soát phát hiện sớm ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính tiến triển rất âm thầm, ở giai đoạn sớm hầu như không có triệu chứng lâm sàng, các triệu chứng chỉ xuất hiện khi khối u kích thước đủ lớn và xâm lấn vào các tổ chức lân cận xung quanh. Đa số những trường hợp phát hiện sớm là do khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám các bệnh lý khác tình cờ phát hiện ra.
Những người có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phổi như: tuổi trên 45, hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động), những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với hóa chất độc hại, các chất phóng xạ. Ngoài ra, những người trong gia đình có nhiều người mắc ung thư, những người có các tổn thương mạn tính tại phổi cần khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm ung thư phổi.
Những người có dấu hiệu bất thường về hô hấp như ho kéo dài, ho khạc đờm dây máu thâm, tức ngực, cảm giác khó thở hoặc toàn thân mệt mỏi, ăn kém, gầy sút cân cần phải đến các cơ sở y tế khám phát hiện sớm ung thư phổi.
Một số phương pháp có thể giúp tầm soát phát hiện sớm ung thư phổi, gồm:
2.1. Chụp X-quang phổi
Chụp X-quang phổi là phương pháp đơn giản, rẻ tiền và dễ thực hiện, có thể thực hiện ở cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh và đặc biệt có thể thực hiện ngay trên xe X-quang kỹ thuật số lưu động. Trên phim X-quang thường quy có thể phát hiện các khối u có kích thước 1 cm. Tuy nhiên, X-quang phổi bị hạn chế bởi khó đánh giá, dễ bỏ sót các tổn thương nhỏ vùng đỉnh phổi, khu vực trung tâm rốn phổi, trung thất, sau bóng tim, lấp sau xương sườn.
2.2. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp
Chụp cắt lớp liều thấp là một tiến bộ lớn của lĩnh vực sàng lọc phát hiện sớm ung thư phổi. Các dữ liệu nghiên cứu gần đây cho thấy, với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư phổi, việc tiến hành sàng lọc chẩn đoán sớm ung thư bằng chụp cắt lớp với liều xạ thấp hàng năm tăng được thêm 20% số trường hợp ung thư phổi được phát hiện khi so với chụp X-quang phổi thông thường. Hiện nay, nhiều khuyến cáo đưa việc chụp cắt lớp vi tính ngực liều xạ thấp hàng năm là phương pháp tốt để sàng lọc, phát hiện ung thư phổi sớm.
2.3. Nội soi phế quản
Nội soi bằng ánh sáng huỳnh quang: phương pháp này có thể phát hiện sớm các tổn thương niêm mạc phế quản, qua đó cân nhắc có nên thực hiện sinh thiết xác định có tế bào ung thư hay không, đặc biệt những trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ và các tổn thương loạn sản mà nội soi phế quản bằng ánh sáng trắng đơn thuần khó xác định được tổn thương.
Nội soi phế quản sử dụng nguồn sáng NBI: NBI tăng cường khả năng hiển thị mao mạch và các cấu trúc khác trên bề mặt niêm mạc. Do vậy có thể dễ dàng hơn trong việc nhận biết vùng nghi ngờ tổn thương để sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học.
2.4. Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u (Tumor markers)
Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u (Tumor markers) trong máu như định lượng SCC, CEA, Cyfra 21-1, Pro –GRP, NSE.
3. Chẩn đoán ung thư phổi
Các triệu chứng lâm sàng, nồng độ của các chất chỉ điểm khối u, cũng như hình ảnh tổn thương trên X-quang, cắt lớp vi tính lồng ngực, nội soi phế quản chỉ có giá trị gợi ý hướng tới việc người bệnh có mắc bệnh ung thư phổi hay không nhưng không có giá trị đặc hiệu chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán xác định ung thư phổi căn cứ vào tiêu chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô của người bệnh (mẫu mô có thể lấy từ tổn thương u nguyên phát/tổn thương thứ phát do ung thư di căn).
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tài liệu tham khảo: https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/-/asset_publisher/k206Q9qkZOqn/content/tam-soat-va-chan-oan-ung-thu-phoi