Tác dụng của thuốc ATryn

Thuốc ATryn được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để phòng ngừa các biến cố huyết khối quanh thận và phẫu thuật quanh hậu môn đối với bệnh nhân thiếu hụt antithrombin di truyền. Vậy cụ thể thuốc ATryn là thuốc gì? Cách sử dụng ra sao sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc ATryn

1.1. Thuốc ATryn là thuốc gì?

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt ATryn (Antithrombin [Tái tổ hợp]) để phòng ngừa các biến cố huyết khối tắc mạch quanh phẫu thuật và quanh sản ở những bệnh nhân thiếu Antithrombin di truyền nhưng không được chỉ định để điều trị các biến cố huyết khối tắc mạch ở những bệnh nhân thiếu antithrombin di truyền.

ATryn là protein điều trị được sản xuất chuyển gen đầu tiên và là antithrombin tái tổ hợp đầu tiên được phê duyệt ở Mỹ.

1.2. Tác dụng của thuốc ATryn

Những người bị thiếu hụt Antithrombin di truyền có nguy cơ cao bị các biến cố huyết khối tĩnh mạch, bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể đe dọa tính mạng, đặc biệt trong các tình huống rủi ro cao. Antithrombin là một chất chống đông máu tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự hình thành các cục máu đông. Antithrombin tái tổ hợp tinh khiết có trình tự axit amin tương tự như Antithrombin có nguồn gốc từ huyết tương người.

Tính an toàn và hiệu quả của ATryn đã được thiết lập trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở những bệnh nhân thiếu antithrombin di truyền có tiền sử các biến cố huyết khối tắc mạch ở Mỹ, Châu Âu và Canada. Trong các nghiên cứu này, ATryn đã được chứng minh là ngăn ngừa sự hình thành các biến cố huyết khối tắc mạch công khai trên lâm sàng. Các nghiên cứu sau tiếp thị sẽ được thực hiện để đánh giá tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch sau khi dùng thuốc lặp lại.

2. Cách sử dụng của thuốc ATryn

  • Chỉ sử dụng đường tĩnh mạch sau khi pha
  • Liều dùng của thuốc ATryn được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân. Mục tiêu điều trị là phục hồi và duy trì mức hoạt động chức năng của Antithrombin (AT) trong khoảng 80% - 120% (0,8 - 1,2 IU/ mL) bình thường.
  • Quản lý liều tải như truyền tĩnh mạch 15 phút ngay sau đó truyền liên tục liều duy trì.
  • Cần theo dõi hoạt động AT để có cách xử lý thích hợp. Kiểm tra hoạt động của AT một hoặc hai lần mỗi ngày và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
  • Tiếp tục sử dụng thuốc ATryn cho đến khi có đủ liệu trình chống đông theo dõi.

Thuốc ATryn tăng cường tác dụng chống đông máu của Heparin và heparin trọng lượng phân tử thấp.

Thời gian bán hủy của thuốc ATryn có thể được thay đổi bằng cách điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu sử dụng Antithrombin để phát huy tác dụng chống đông máu của chúng.

3. Chống chỉ định của thuốc ATryn

Thuốc ATryn được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với protein sữa dê.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc ATryn

  • Sốc phản vệ và phản ứng quá mẫn nghiêm trọng là có thể. Nếu các triệu chứng xảy ra, nên ngừng điều trị bằng sản phẩm và nên điều trị khẩn cấp.
  • Tác dụng chống đông máu của các thuốc sử dụng antithrombin để tác dụng chống đông máu của chúng có thể bị thay đổi khi thuốc ATryn được thêm hoặc rút. Để tránh chống đông quá mức hoặc không đủ, thường xuyên thực hiện các xét nghiệm đông máu phù hợp với thuốc chống đông máu được sử dụng, trong khoảng thời gian gần, đặc biệt là trong những giờ đầu tiên sau khi bắt đầu hoặc rút ATryn và theo dõi bệnh nhân chảy máu hoặc huyết khối.
  • Mang thai loại C: Các nghiên cứu ở phụ nữ mang thai đã không chỉ ra rằng ATryn làm tăng nguy cơ bất thường thai nhi nếu dùng trong ba tháng thứ ba của thai kỳ. Không có dữ liệu có sẵn để sử dụng thuốc ATryn trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
  • Chuyển dạ và sinh con: Thuốc ATryn được sử dụng trong điều trị phụ nữ quanh sinh bị thiếu hụt antithrombin di truyền.
  • Phụ nữ cho con bú: Thuốc ATryn quản lý bằng cách tiêm truyền sẽ có mặt trong sữa mẹ với nồng độ ước tính 1/50 đến 1/100 so với nồng độ trong máu. Chỉ sử dụng nếu rõ ràng cần thiết.

5. Tác dụng phụ của thuốc ATryn

Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với tần suất = 5% là xuất huyết và phản ứng tại chỗ tiêm truyền.

Thông báo cho bệnh nhân rằng các phản ứng quá mẫn loại dị ứng là có thể và hướng dẫn người bệnh thông báo cho bác sĩ về bất kỳ quá mẫn cảm nào trong quá khứ hoặc hiện tại đối với dê hoặc protein sữa dê trước khi điều trị bằng thuốc ATryn. Thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu sớm của phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mề đay, tức ngực, thở khò khè, tụt huyết áp và sốc phản vệ và thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ ngay lập tức nếu như những sự kiện này phát triển.

Thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ chảy máu khi thuốc ATryn được sử dụng cùng với các thuốc chống đông máu khác và hướng dẫn người bệnh thông báo cho bác sĩ về bất kỳ sự kiện chảy máu nào trong khi điều trị bằng thuốc ATryn.

6. Cách bảo quản thuốc ATryn

Bảo quản với nhiệt độ 2-8 ° C (36-46 ° F). Hủy bỏ bất kỳ phần mà không sử dụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: atryn.com, holevn.org

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe