Thuốc Aredia là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh liên quan đến xương của Paget. Thuốc này cũng được dùng để điều trị nồng độ canxi trong máu cao do ung thư (còn gọi là tăng calci máu ác tính). Để hiểu rõ hơn công dụng thuốc Aredia là gì? Các tác dụng phụ của thuốc Aredia? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì mà bạn cần phải lưu ý khi sử dụng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Aredia.
1. Thuốc Aredia là thuốc gì?
Thuốc Aredia là một loại thuốc bisphosphonate có tác dụng thay đổi sự hình thành và phân hủy xương trong cơ thể.
1.1. Dạng bào chế:
Dung dịch truyền 30mg
1.2. Thành phần hoạt chất:
Pamidronate disodium
1.3. Dược lực học:
Pamidronate disodium, hoạt chất của Pamidronate, có khả năng ức chế sự tiêu hủy tế bào xương do hủy cốt bào. Chất này gắn mạnh vào các tinh thể hydroxyapatite và ức chế sự hình thành và hòa tan của các tinh thể này trong ống nghiệm. Trong cơ thể, sự ức chế hoạt động tiêu hủy tế bào xương của hủy cốt bào ít nhất một phần là do sự liên kết của thuốc với các chất khoáng tại xương. Pamidronate ngăn chặn sự xâm nhập của tiền hủy cốt bào tới xương và ngăn cản các chất này biến đổi thành các hủy cốt bào thực thụ với chức năng làm tiêu xương. Tuy vậy sự gắn của bisphosphonate vào xương được xem là phương thức chính để thuốc có tác dụng trực tiếp tại chỗ chống tiêu xương theo ghi nhận được từ các nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể. Các thực nghiệm đã chứng minh tác dụng ức chế sự tiêu hủy xương do bệnh khối u của pamidronate được dùng khi tiến hành cấy ghép tế bào ung thư.
Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Pamidronate trong việc ức chế quá trình làm tăng canxi huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi và phosphate huyết thanh và tiếp theo là sự giảm bài tiết canxi, phosphate và hydroxyproline trong nước tiểu. Việc tăng canxi huyết có thể dẫn tới sự giảm lượng dịch ngoài tế bào và làm giảm độ lọc ở tiểu cầu thận (glomerular filtration rate: GFR). Nhờ tác dụng kiềm chế nồng độ canxi huyết, Pamidronate làm cải thiện GFR và làm giảm creatinin trong huyết thanh ở hầu hết bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân có di căn tiêu hủy xương hay đa u tủy, Pamidronate có tác dụng ngăn ngừa hay làm chậm các biến chứng xảy ra (tăng canxi huyết, gãy xương, điều trị tia xạ, phẫu thuật xương, chèn ép tủy sống) và có tác dụng làm giảm đau xương. Khi được dùng cùng các thuốc chống ung thư, Pamidronate được ghi nhận làm chậm quá trình phát triển di căn xương. Hơn nữa, điều trị với Pamidronate có thể cho thấy tác dụng ổn định hay hình ảnh xơ trên X quang ở những ca đã kháng với độc tố trị liệu và hóc môn trị liệu.
Bệnh Paget xương, được đặc trưng bằng những ổ tăng tiêu xương và tăng sự tạo xương với những thay đổi về chất lượng trong quá trình tái tạo xương, có đáp ứng tốt với Pamidronate. Sự thuyên giảm về lâm sàng và sinh hóa được thể hiện qua chụp nhấp nháy xương, giảm hydroxyproline niệu và giảm phosphatase kiềm trong huyết thanh và qua các dấu hiệu cải thiện về lâm sàng.
Những dữ kiện về an toàn tiền lâm sàng:
Tác dụng độc của pamidronate được biểu hiện trực tiếp (độc tế bào) với các cơ quan được cấp máu tới nhiều, đặc biệt là thận sau khi chụp tĩnh mạch. Chế phẩm không gây đột biến và dường như không có nguy cơ sinh ung thư.
1.4. Dược động học
Các đặc tính chung:
Pamidronate có ái lực mạnh đối với các tổ chức được vôi hóa, và sự đào thải toàn bộ pamidronate khỏi cơ thể không thấy được trong thời gian tiến hành thử nghiệm. Các tổ chức vôi hóa do vậy được coi là nơi thuốc được đào thải.
Hấp thu: Pamidronate disodium được dùng qua đường truyền tĩnh mạch. Hấp thụ hoàn toàn được xác định sau khi tiêm truyền.
Phân bố: Nồng độ pamidronate trong huyết tương tăng nhanh sau khi bắt đầu truyền và giảm nhanh khi ngừng truyền. Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương vào khoảng 0,8 giờ. Nồng độ ổn định do vậy đạt được với thời gian truyền dài hơn 2-3 giờ. Nồng độ đỉnh của pamidronate trong huyết tương vào khoảng 10 mmol/ml đạt được sau khi truyền tĩnh mạch 60mg trong 1 giờ. Ở động vật cũng như ở người, tỷ lệ pamidronate được giữ lại giống nhau sau mỗi liều dùng. Do vậy sự tích tụ pamidronate tại xương sẽ là không hạn chế, và chỉ phụ thuộc vào tổng số liều thuốc được tăng cường sau đó. Tỷ lệ pamidronate tuần hoàn gắn với protein huyết tương khá thấp (khoảng 54%); và tăng lên khi nồng độ canxi tăng lên bất thường.
Thải trừ: Pamidronate dường như cũng không bị đào thải qua chuyển hóa sinh học. Sau khi truyền tĩnh mạch, khoảng 20-25% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ. Trong thời gian thử nghiệm thì phần thuốc còn lại tồn tại trong cơ thể. Tỷ lệ liều dùng cũng được giữ lại trong cơ thể không phụ thuộc vào cả liều dùng (trong khoảng 15-180mg) lẫn tốc độ truyền (trong mức 1,25-60mg/giờ). Sự đào thải pamidronate qua nước tiểu được ghi nhận qua hai pha, với thời gian bán hủy vào khoảng 1,6 và 27 giờ. Hệ số thanh thải huyết tương toàn bộ vào khoảng 180ml/phút và hệ số thanh thải của thận vào khoảng 54ml/phút, và có xu hướng tương quan với hệ số thanh thải creatinin.
Một số đặc điểm tùy theo bệnh nhân:
Hệ số thanh thải ở gan và thanh thải chuyển hóa của pamidronate là không đáng kể. Suy chức năng gan do vậy không ảnh hưởng đáng kể tới dược lực học của Pamidronate. Pamidronate nhờ đó có vai trò thứ yếu trong việc tương tác thuốc ở mức độ chuyển hóa cũng như gắn kết với protein (xem ở phần trên).
Giá trị AUC trung bình trong huyết tương thường cao hơn hai lần ở người bị suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30ml/phút). Tốc độ bài tiết qua nước tiểu giảm cùng với việc giảm thanh thải creatinin, mặc dù tổng lượng đào thải qua đường tiết niệu không bị ảnh hưởng nhiều bởi chức năng thận. Do vậy khả năng giữ pamidronate trong cơ thể ở người suy thận và không suy thận là giống nhau, và việc chỉnh liều ở những bệnh nhân này là không cần thiết khi dùng các liều được đề nghị.
2. Thuốc Aredia có tác dụng gì?
Pamidronate được sử dụng để điều trị nồng độ canxi trong máu cao và các bệnh về xương (di căn xương/tổn thương) có thể xảy ra với một số loại ung thư. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh về xương (bệnh Paget) khiến dị dạng xương và yếu xương. Pamidronate thuộc nhóm thuốc bisphosphonates. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của canxi trong xương nhằm giảm nồng độ canxi trong máu, giảm nguy cơ gãy xương và giảm đau xương.
3. Tác dụng phụ của thuốc Aredia
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- Sốt cao;
- Đau mới hoặc bất thường ở đùi hoặc hông của bạn;
- Một cơn động kinh;
- Vấn đề về thận - đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, sưng bàn chân hoặc mắt cá chân, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở;
- Kali thấp - chuột rút ở chân, táo bón, nhịp tim không đều, rung rinh trong lồng ngực, tăng cảm giác khát nước hoặc đi tiểu, tê hoặc ngứa ran, yếu cơ hoặc cảm giác mềm nhũn; hoặc
- Mức canxi thấp - co thắt hoặc co thắt cơ, cảm giác tê hoặc ngứa ran (quanh miệng, hoặc ở ngón tay và ngón chân).
Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- Sốt, nhức đầu;
- Đau xương;
- Tăng huyết áp; buồn nôn ói mửa;
- Mức canxi hoặc phốt phát thấp; hoặc
- Đau, đỏ, sưng tấy hoặc một cục cứng dưới da xung quanh kim tiêm IV.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
4. Tương tác thuốc
Aredia có thể gây hại cho thận của bạn. Tác dụng này tăng lên khi bạn đồng thời sử dụng một số loại thuốc khác, bao gồm: thuốc kháng vi-rút, hóa trị liệu, thuốc kháng sinh tiêm, thuốc điều trị rối loạn ruột, thuốc ngăn ngừa thải ghép nội tạng, thuốc điều trị loãng xương dạng tiêm và một số loại thuốc giảm đau hoặc viêm khớp (bao gồm aspirin, Tylenol, Advil , và Aleve).
Các loại thuốc khác có thể tương tác với pamidronate, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.
5. Cách sử dụng thuốc Aredia hiệu quả
5.1. Liều dùng pamidronate cho người lớn
Liều thông thường dành cho người lớn sẽ bị tăng canxi trong máu ác tính
- 60-90 mg liều đơn và tiêm tĩnh mạch bằng cách truyền chậm khoảng 2 đến 24 giờ một lần.
- Truyền dịch thời gian dài hơn (ví dụ hơn 2 giờ) có thể sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm độc thận, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận từ trước.
- Nếu lượng canxi trong máu vẫn tăng hoặc tái phát và có thể cần dùng liều thứ hai giống với lần đầu tiên.
- Nên phải cách ít nhất 7 ngày giữa các liều tiêm. Phản ứng với liều tiếp theo có thể giảm bớt.
- Bệnh nhân có lượng canxi trong máu tăng tái phát thường xuyên có thể yêu cầu truyền pamidronate mỗi 2-3 tuần để duy trì lượng canxi thông thường.
Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh Paget
- 30 mg tiêm tĩnh mạch truyền 4 giờ trên 3 ngày liên tiếp.
- Một số ít bệnh nhân tiếp nhận nhiều hơn một phương pháp điều trị với liều lượng tương tự.
liều thông thường dành cho người lớn bị đau tủy do ung thư xương
- 90 mg tiêm tĩnh mạch, truyền trong 4 giờ hàng tháng cho đến tháng thứ 9.
Liều thông thường dành cho người lớn bị ung thư xương do di căn của ung thư vú
- 90 mg tiêm tĩnh mạch, truyền 2 giờ cho mỗi 3-4 tuần.
5.2. Liều dùng pamidronate cho trẻ em là gì?
Trên 1 năm tuổi: 0,5-1 mg/kg tiêm tĩnh mạch bằng cách truyền chậm trong hơn 24 giờ một lần.
Nếu lượng canxi trong máu vẫn tăng hoặc tái phát, có thể cần tiêm liều thứ hai giống với lần đầu tiên.
Nên cách ít nhất 7 ngày giữa các liều tiêm
5.3. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
5.4. Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên uống một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
6. Thận trọng/Cảnh báo khi dùng thuốc Aredia
Trước khi dùng pamidronate bạn nên biết những gì?
Trước khi quyết định dùng thuốc này, cần cân nhắc kĩ giữa tác dụng và tác hại do thuốc gây ra. Hãy xem xét những điều cần quan tâm sau:
Dị ứng
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ loại bệnh dị ứng nào, chẳng hạn như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm thuốc không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.
Bệnh nhi
Chưa có nghiên cứu thích hợp cho sự tương thích của tuổi tác đến tác dụng của thuốc tiêm Pamidronate ở trẻ em khi bắt đầu dùng thuốc. Sự an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Người cao tuổi
Cho đến nay các nghiên cứu chưa chứng minh được các vấn đề về lão khoa cụ thể sẽ hạn chế tác dụng của Pamidronate ở người già.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A= Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết.
7. Bạn nên bảo quản pamidronate như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.