Nhóm thuốc Bisphosphonate có tác dụng giảm tiêu xương hoạt động bằng cách làm chậm quá trình hủy xương. Nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh lý về xương như: Đa u tuỷ, chứng loãng xương, ung thư di căn vào xương. Khi sử dụng thuốc, người bệnh nên được thẩm định hàng năm và cũng cần một khoảng thời gian dùng thuốc để hạn chế các tác dụng phụ.
1. Nhóm thuốc Bisphosphonate có tác dụng gì?
- Thuốc Bisphosphonate đã được nghiên cứu từ thế kỷ 19 và đến năm 1995, lần đầu tiên ở Mỹ thuốc được phê duyệt để điều trị và phòng ngừa loãng xương. Thuốc Bisphosphonate phát huy công dụng thông qua cơ chế hoạt động kết hợp sinh học và vật lý. Đáng chú ý là, thuốc gắn với hydroxyapatite trong xương, và được đưa vào nền xương.
- Bisphosphonate là một nhóm thuốc gồm các hoạt chất sau: Risedronate, Alendronate, Ibandronate, Axit zoledronic...hoạt động bằng cách làm chậm quá trình hủy xương. Hiệu quả điều trị loãng xương do bisphosphonate đã được chứng minh, giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh loãng xương và giảm nguy cơ gãy xương (bao gồm cả cột sống và xương hông ).
- Thời gian bán thải của Alendronate được tính là hơn 10 năm. Theo ước tính, sau khoảng 10 năm sử dụng bằng đường uống 10mg Natri Alendronate mỗi ngày, số lượng dược chất được phóng thích từ bộ xương khoảng 25% số lượng hấp thu từ đường tiêu hóa. Xương đóng vai trò như một hồ chứa đáng kể Bisphosphonate, và cần cân nhắc khi đưa ra khuyến nghị về việc dùng các thuốc này lâu dài.
2. Cách sử dụng thuốc Bisphosphonate
Bisphosphonate có thể được dùng ở các dạng thuốc uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Khi dùng đường uống, cơ thể thường hấp thụ kém và có thể gây kích thích ở cổ họng (ợ nóng), người bệnh phải tuân thủ những hướng dẫn cụ thể khi được chỉ định sử dụng thuốc:
- Nên dùng thuốc lúc đói, uống với lượng nhiều nước lọc. Người bệnh không nên uống hay ăn bất kỳ thứ gì ngoài nước lọc. Không dùng thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào khác trong ít nhất nửa tiếng sau khi dùng thuốc.
- Người bệnh nên ngồi thẳng, đứng hoặc đi lại trong 60 phút sau uống thuốc để ngăn thuốc chảy ngược lên miệng gây ợ nóng.
- Không nên nằm xuống sau khi uống thuốc Bisphosphonate.
Trường hợp người bệnh không thể dung nạp thuốc bằng đường uống, bác sĩ sẽ đưa thuốc vào cơ thể thông qua đường tiêm hoặc đường tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch). Người bệnh cần lưu ý với thời gian tiêm lặp lại theo đúng chỉ định:
- Pamidronate được truyền khoảng 1 giờ, có thể được dùng lặp lại sau mỗi 3 tháng.
- Zoledronate dùng đường tiêm truyền – thường khoảng 20 phút trở lên, chỉ được tiêm mỗi năm 1 lần.
- Ibandronate được tiêm tĩnh mạch sau mỗi 3 tháng hoặc dùng bằng đường uống (hàng tháng).
3. Những tác dụng phụ của thuốc Bisphosphonate
Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ, nhất là khi cần điều trị lâu dài. Các tác dụng phụ có thể bao gồm:
- Kích ứng niêm mạc tiêu hóa. Thực hiện theo hướng dẫn dùng thuốc sẽ giảm đi rất nhiều nhóm tác dụng phụ này.
- Tình trạng canxi máu thấp có thể trở lên nặng hơn và người bệnh phải được điều chỉnh trước khi dùng.
- Có thể xảy ra đau cơ, đau xương nặng, đau khớp. Ngưng sử dụng thuốc nếu phát triển những triệu chứng nghiêm trọng.
- Hoại tử xương hàm do thuốc đã được báo cáo. Đây là tình trạng vết thương không lành hoàn toàn sau các thủ thuật nha khoa xâm lấn. 1 vùng xương hàm sẽ lộ ra ngoài và chết.
- Đã có báo cáo về tác dụng phụ gây gãy xương đùi không điển hình. Có thể phát hiện gãy xương một phần thông qua việc chụp hình chẩn đoán đặc biệt. Thời gian người bệnh dùng thuốc lâu, nguy cơ mắc tác dụng phụ này càng nhiều hoặc trở nên nghiêm trọng hơn nếu người bệnh đang điều trị steroid hoặc bị bệnh tiểu đường.
- Một số chuyên gia cho rằng nguy cơ người bệnh mắc ung thư thực quản cao hơn khi dùng bisphosphonate đường uống trong hơn 3-5 năm.
Người bệnh sẽ được theo dõi cẩn thận trong thời gian sử dụng thuốc để đảm bảo lợi ích điều trị nhiều hơn các rủi ro và hạn chế tối đa các tác dụng phụ.
4. Những khuyến cáo của các chuyên gia về thời gian dùng thuốc Bisphosphonate
FDA đã tìm thấy rất ít lợi ích khi người bệnh dùng thuốc trên 5 năm. Các dữ liệu nghiên cứu về gãy xương khi sử dụng thuốc ít nhất 3 năm cho thấy rằng mật độ khoáng xương ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi được duy trì nhưng tốc độ giảm gãy xương lại không phù hợp. Việc tiếp tục sử dụng thuốc sau 5 năm còn liên quan đến tăng nguy cơ bị chứng hoại tử xương hàm, vỡ xương đùi hiếm gặp, và ung thư thực quản.
Các phát hiện này đã khiến FDA đưa ra những khuyến cáo về việc sử dụng thuốc Bisphosphonate trong bao lâu. Theo FDA, các bác sĩ nên giới hạn sử dụng thuốc trên người bệnh không vượt quá 5 năm và có thể là 3 năm để giảm thiểu tối đa của các tác dụng phụ hiếm gặp. Tuy nhiên, một số người bệnh sẽ cần điều trị lâu hơn và cần theo dõi thận trọng từ bác sĩ.
Tóm lại, các thuốc Bisphosphonate được sử dụng trong điều trị các bệnh về xương như loãng xương, ung thư di căn vào xương.... Hiệu quả của thuốc kéo dài rất lâu, do đó người bệnh không nên lo lắng bệnh sẽ tái phát hay nghiêm trọng hơn. Thời gian sử dụng theo khuyến cáo không nên quá 5 năm. Người bệnh phải tuân thủ các hướng dẫn điều trị từ bác sĩ để hạn chế tối đa các tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra.