Tác dụng của huyệt hoạt nhục môn

Huyệt hoạt nhục môn có tác dụng giúp cơ lưỡi hoạt động trở lại trong các trường hợp cứng lưỡi. Đây còn là huyệt chủ về các bệnh của trường vị và có nhiều tác dụng hiệu quả đến các bệnh lý đau dạ dày, nôn, chóng mặt, rối loạn tâm thần,....

1. Huyệt hoạt nhục môn là gì?

Đây là huyệt vị đứng hàng thứ 24 trong Vị Kinh, xuất xứ từ Ất Kinh.Tên gọi Hoạt Nhục Môn xuất phát từ tác dụng của huyệt. Hoạt là trơn nhẵn, trơn tru. Nhục có nghĩa là thịt, ở đây ý nói tới lưỡi. Môn được hiểu là cửa, cổng. Tên hoạt nhục môn đại ý chỉ tác dụng làm các cơ lưỡi trơn, hoạt động tự do trở lại trong trường hợp bị cứng lưỡi.

Ngoài cái tên hoạt nhục môn được sử dụng rộng rãi nhất, huyệt vị này còn được biết tới với một số tên gọi khác như hoạt mục, hoạt u môn, hoạt nhục môn.

Trong Trung Y Cương Mục còn có giải thích tên Hoạt Nhục Môn được đặt do đây là huyệt chủ về các bệnh của trường vị mà thông lợi cửa của trường vị.


Huyệt hoạt nhục môn nằm ở vùng bụng, trên rốn 1 thốn
Huyệt hoạt nhục môn nằm ở vùng bụng, trên rốn 1 thốn

2. Huyệt hoạt nhục môn nằm ở đâu?

Huyệt đạo là nơi tập trung cơ năng hoạt động của phủ tạng, kinh lạc. Đây là những vị trí có quan hệ chặt chẽ đến các hoạt động sinh lý và biểu hiện bệnh lý của cơ thể. Việc tác động vào huyệt theo các phương thức đúng đắn giúp mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho sức khỏe. Tuy nhiên, để vận dụng hiệu quả những lợi ích này, bước đầu tiên là cần phải xác định chính xác vị trí của các huyệt. Việc xác định cụ thể và chính xác vị trí huyệt hoạt nhục môn là bước bắt buộc trước khi tiến hành các tác động vào huyệt.

Huyệt hoạt nhục môn nằm ở vùng bụng, trên rốn 1 thốn. Có thể xác định vị trí của huyệt dựa vào đường trắng giữa. Huyệt cách đường trắng 2 thốn và ngang với huyệt thủy phân, cách huyệt này tầm 2 thốn. Ngoài ra, vị trí của huyệt hoạt nhục môn là ở dưới huyệt thái ất 1 thốn (Giáp ất).

Có nhiều cấu trúc của cơ thể liên quan đến huyệt này. Dưới vùng da của huyệt hoạt nhục môn là cân của các cơ chéo bụng, phúc mạc ngang và cơ thẳng to. Vùng da này được tiết đoạn thần kinh D9 chi phối chủ yếu. Ngoài ra, sáu nhánh thần kinh gian sườn dưới và thần kinh bụng sinh dục cũng góp phần chi phối thần kinh vận động cơ.

Huyệt hoạt nhục môn còn liên quan đến một số cơ quan trong ổ bụng như ruột, tử cung khi bệnh nhân có thai gần đến ngày sinh.

3. Huyệt hoạt nhục môn có tác dụng gì?

Ý nghĩa và xuất xứ tên gọi của huyệt đã thể hiện các tác dụng chủ yếu của hoạt nhục môn. Huyệt vị có tác dụng với một số bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột như đau dạ dày hay nôn mửa. Tình trạng dạ dày bị tổn thương dẫn đến những cơn đau âm ỉ, tức vùng bụng hay cảm giác nóng rát khó chịu, rất thường hay gặp hiện nay và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Việc tác động lên huyệt hoạt nhục môn chính xác và đúng đắn có thể đem lại hiệu quả điều trị tích cực cho tình trạng này, giúp giảm đau, cải thiện cuộc sống.

Ngoài ra, châm cứu huyệt hoạt nhục môn được áp dụng trong các trường hợp chóng mặt, các rối loạn tâm thần, cứng lưỡi,... và đem lại hiệu quả rất khả quan.


Huyệt hoạt nhục môn có tác dụng với một số bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột như đau dạ dày
Huyệt hoạt nhục môn có tác dụng với một số bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột như đau dạ dày

4. Cách châm cứu huyệt hoạt nhục môn

Châm cứu là một phương pháp điều trị bệnh đã có từ lâu đời, thông qua việc tác động lên các huyệt vị. Người thầy thuốc sẽ dùng các cây kim mỏng bằng kim loại, châm xuyên qua da và kích thích vào các huyệt đạo. Tác động này được hình thành dựa trên các chuyển động nhẹ nhàng của bàn tay người thực hiện hoặc có thể tác động qua kích thích điện, sức nhiệt,...

Châm cứu là các tác động chủ yếu lên huyệt hoạt nhục môn và là phương thức để khai thác các tác dụng hữu ích của huyệt. Cách thức châm cứu huyệt được thực hiện qua các bước sau đây:

  • Chuẩn bị kim châm cứu chuyên dụng.
  • Xác định chính xác vị trí của huyệt hoạt nhục môn dựa vào vị trí của rốn, đường trắng giữa hay các huyệt đạo gần đó như Thủy Phân, Thái Ất,...như trình bày ở trên
  • Dùng kim châm thẳng với độ sâu khi châm thẳng khoảng 1-1,5 thốn; thời gian cứu khoảng 3-5 tráng; ôn cứu khoảng 5-15 phút.

Trước khi tiến hành châm cứu, người bệnh nên đi tiểu. Phụ nữ mang thai nhiều tháng không nên áp dụng phương pháp này do huyệt vị gần với vị trí tử cung, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến thai nhi.

Châm cứu đúng cách rất có hiệu quả với nhiều tình trạng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, đây không phải là phương pháp áp dụng được cho tất cả mọi người và ai cũng có khả năng tiến hành. Nếu muốn áp dụng phương pháp này một cách an toàn và hiệu quả, việc tham khảo ý kiến các bác sĩ và chuyên gia châm cứu trị liệu là điều rất cần thiết.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe