Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Ung thư thực quản (EC ) là loại ung thư phổ biến thứ 10 và gây tử vong cao thứ 8 trên toàn thế giới với hơn 80% trường hợp tử vong ở các nước đang phát triển. Dịch tễ học của ung thư thực quản đã trải qua một sự thay đổi đáng kể trên toàn thế giới trong 30 năm qua. ung thư thực quản chủ yếu gồm hai phân nhóm mô học riêng biệt: ung thư biểu mô tế bào vảy (ESCC ) và ung thư biểu mô tuyến (EAC ).
1. Xu hướng dịch tễ học toàn cầu
Sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc bệnh tồn tại giữa dân số châu Á và phương Tây, và giữa các quốc gia, lên đến 500 lần, và thậm chí trong một quốc gia cụ thể. Tỷ lệ mắc ung thư thực quản ước tính trên toàn thế giới là 455.784 vào năm 2012 với 400.156 trường hợp tử vong và dự kiến là khoảng 576.000 vào năm 2015 với 486.000 trường hợp tử vong. Tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ được tìm thấy ở Nam và Đông Phi và Đông Á với tỷ lệ thấp nhất quan sát được ở Tây và Trung Mỹ. Tây Phi và Trung Phi có tỷ lệ rất thấp, trái ngược hẳn với Đông và Nam Phi. Một vành đai ung thư thực quản (vành đai ung thư thực quản ) có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy cao nhất trên thế giới - Tồn tại trong một khu vực kéo dài từ biên giới của Biển Caspi và Thổ Nhĩ Kỳ qua các nước cộng hòa phía Nam của Liên Xô cũ và đến miền Bắc Trung Quốc.
2. Nước Mỹ
Hoa Kỳ xếp hạng 67 về tỷ lệ mắc ung thư thực quản trên thế giới, giảm đáng kể so với hạng thứ 20 vào năm 2002. Người ta ước tính rằng sẽ có 18543 (nam giới 14799 và nữ giới 3744) trường hợp mới mắc ung thư thực quản trong năm 2015 với 17469 trường hợp tử vong (nam giới 14055 và phụ nữ 3414). Theo dữ liệu đăng ký Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia, tỷ lệ mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến đã tăng gấp 5 lần trong 3 thập kỷ qua. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy là cao nhất cách đây ba thập kỷ, vào khoảng 21 trên 100.000 và đã giảm hơn 60% kể từ đó xuống còn 7,6 trên 100.000 vào năm 2002. Ung thư thực quản đại diện cho 1,1% tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. Tỷ lệ cho các ca ung thư thực quản mới đã giảm trung bình 0,9% mỗi năm trong 10 năm qua. Tỷ lệ tử vong giảm trung bình 0,6% mỗi năm so với cùng kỳ. Số ca mới mắc ung thư thực quản là 4,4 trên 100.000 mỗi năm và số tử vong là 4,3 trên 100.000 mỗi năm.
Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư thực quản ngày càng tăng ở nam giới da trắng, ổn định ở phụ nữ da trắng và giảm ở nam giới và phụ nữ da đen. Người đàn ông da trắng có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến cao nhất trong khi đàn ông da đen có tỷ lệ ung thư biểu mô tế bào vảy cao hơn, tỷ lệ này đã giảm trong thời gian gần đây. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến mặc dù thấp ở người Mỹ gốc Phi nhưng đã tăng từ 0,4 / 100.000 lên 0,9 / 100.000 ở nam và 0-0,2 / 100.000 ở nữ. Có sự khác biệt lớn về mặt địa lý về tỷ lệ và xu hướng mắc bệnh, đặc biệt là đối với ung thư biểu mô tuyến ở nam giới: tỷ lệ chuẩn hóa độ tuổi cao nhất ở Đông Bắc (17,7 trên 100.000) và Trung Tây (18,1) với cả hai đều cao hơn đáng kể so với ước tính quốc gia (16,0). Ngoài ra, phần trăm thay đổi hàng năm ở Đông Bắc (APC) cao hơn 62% so với ước tính quốc gia (3,19% so với 1,97%). Cuối cùng, tỷ lệ tỷ lệ mắc bệnh (IRR) vẫn khá ổn định theo thời gian lịch, mặc dù có những thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh.
Tỷ lệ mắc ung thư thực quản nói chung ở người Mỹ gốc Phi cao hơn người da trắng (8,4 so với 8,0 trường hợp trên 100.000 người). Trong số những người Mỹ gốc Phi, ung thư biểu mô tế bào vảy vẫn là kiểu phụ chiếm ưu thế có tỷ lệ ung thư thực quản cao hơn người da trắng sáu lần. Tỷ lệ này được nhìn thấy mặc dù thực tế là GERD phổ biến ở người da đen không kém so với người da trắng ở Hoa Kỳ. Tỷ lệ sống sót theo dân tộc cũng cho thấy sự khác biệt, tỷ lệ sống sót sau 5 năm (%) giữa người da trắng và người Mỹ gốc Phi có tổn thương khu trú là 36% so với 20% và tổn thương theo vùng là 18% so với 11%.
3. Châu Âu
Vương quốc Anh có tỷ lệ chuẩn hóa độ tuổi (ASR) cao nhất ở Châu Âu (6,5), tiếp theo là Hà Lan (6,3). Tỷ lệ mắc bệnh ung thư thực quản ở Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đức, Bỉ, Ý, Đan Mạch, Hà Lan và Hy Lạp trong giai đoạn 1960-1964 đến 1985-1989 và Phần Lan đã tăng lên và ung thư biểu mô tế bào vảy đã bị ung thư biểu mô tuyến là loại phụ mô học hàng đầu. Một nghiên cứu gần đây về (n = 43,753) kiểm tra tỷ lệ mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến ở Anh và xứ Wales từ năm 1971 đến 2001 cho thấy tỷ lệ chuẩn hóa độ tuổi tăng nhanh lần lượt là 39,6% và 37,5% ở nam và nữ. Sự gia tăng này được thấy ở các cấp độ kinh tế xã hội khác nhau; những người ở các nhóm giàu có hơn có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến cao hơn so với những người khác. Tỷ lệ mắc ung thư thực quản ở người Nam Á và người da đen thấp hơn so với người da trắng, tương ứng khoảng 2/3 và 1/3. Ở Thụy Điển, ung thư thực quản và ung thư dạ dày đã không gia tăng kể từ năm 2005, so với mức tăng trong giai đoạn 1970-2000. Ở Anh, các nhóm 'không phải người da trắng' có tỷ lệ mắc bệnh ung thư thực quản, đại trực tràng và tuyến tụy thấp hơn so với người da trắng và tỷ lệ mắc bệnh ung thư gan và túi mật cao hơn. Có sự khác biệt về nguy cơ giữa người Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh đối với bệnh ung thư thực quản, dạ dày, gan và túi mật. Người da trắng có tỷ lệ mắc ung thư thực quản cao nhất (5,8), tiếp theo là người Ấn Độ và Bangladesh. Điều thú vị là người Hoa ở Anh có tỷ lệ thấp so với người da trắng và da đỏ. Tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn ở tất cả các nhóm dân tộc so với Người da trắng phần lớn là do tỷ lệ mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến thấp hơn là do ung thư biểu mô tế bào vảy . Tỷ lệ ung thư thực quản ở người Nam Á thấp hơn cả quốc gia gốc của họ và người da trắng ở Anh.
Hiện nay, Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec có triển khai Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa( thực quản - dạ dày - đại tràng) Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa( thực quản - dạ dày - đại tràng) của Vinmec kết hợp khám lâm sàng và cận lâm sàng để đem lại kết quả chính xác nhất có thể. Cụ thể, gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa( thực quản - dạ dày - đại tràng) Vinmec bao gồm:
- Khám Chuyên khoa Nội tiêu hóa (có hẹn)
- Nội soi dạ dày và nội soi đại tràng với máy nội soi NBI có gây mê
- Nội soi dạ dày và nội soi đại tràng có gây mê (Thuốc)
- Nội soi dạ dày và nội soi đại tràng có gây mê (VTTH)
- Xét nghiệm mô bệnh học thường quy cố định, chuyển, đúc, cắt, nhuộm...các bệnh phẩm sinh thiết (ống tiêu hóa trên (thực quản, dạ dày, tá tràng, papilla) qua nội soi
- Xét nghiệm mô bệnh học thường quy cố định, chuyển, đúc, cắt, nhuộm...các bệnh phẩm sinh thiết (ống tiêu hóa dưới qua nội soi (đại tràng, trực tràng)
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo
- Janeesh sekkath veedu , changing epidemiology of esophageal cancers worldwide – what do we learn? Epidemiology of gastrointestinal cancers, #2, practicalgastro, january 2014 • volume XXXVIII, issue 1.
- Parkin DM, Bray F, Ferlay J, Pisani P. Global cancer statistics, 2002. CA Cancer J Clin. Mar-Apr 2005;55(2):74-108.
- Stavrou EP, McElroy HJ, Baker DF, Smith G, Bishop JF. Adenocarcinoma of the oesophagus: incidence and survival rates in New South Wales, 1972-2005. Med J Aust. Sep 21 2009;191(6):310-314.