Hydrea chứa hoạt chất chính là Hydroxyurea - là 1 chất chống ung thư được sử dụng để điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô buồng trứng tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật, ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát (biểu bì) ở đầu/ cổ. Cùng tìm hiểu tác dụng của thuốc Hydrea trong bài viết dưới đây.
1. Hydra là thuốc gì?
Thuốc Hydrea (viên nang hydroxyurea) là 1 chất chống chuyển hóa có sẵn để sử dụng bằng đường uống dưới dạng viên nang chứa 500mg hydroxyurea. Tá dược bao gồm axit xitric, chất tạo màu, gelatin, lactoza, magnesi stearat, natri photphat và titan dioxit.
2. Cách dùng thuốc Hydrea
Liều lượng của thuốc tuỳ theo chỉ định của bác sĩ. Hydrea thường được uống 1 lần mỗi ngày vào cùng một thời điểm trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt cả viên thuốc với 1 ly nước, không mở viên nang hoặc nghiền nát viên để uống. Hoạt chất từ viên thuốc bị nghiền nát hoặc bị vỡ có thể nguy hiểm nếu dính vào mắt, mũi, miệng hoặc trên da của bạn. Nếu thuốc dính vào người, hãy rửa sạch da bằng xà phòng và nước hoặc rửa mắt bằng nước sạch.
Người bệnh nên rửa tay trước và sau khi xử lý chai chứa thuốc Hydrea, nên đeo găng tay dùng một lần khi xử lý. Nếu bất kỳ loại bột nào từ viên thuốc bị hỏng bị đổ ra ngoài, hãy lau sạch ngay lập tức bằng khăn giấy ẩm và vứt khăn vào túi nhựa kín để trẻ em và vật nuôi không thể lấy được. Hydrea có thể làm giảm số lượng tế bào máu của bạn do đó, xét nghiệm máu sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên.
3. Chỉ định của thuốc Hydrea
Thuốc Hydrea được chỉ định trong điều trị:
- Bệnh bạch cầu myeloid mãn tính kháng thuốc.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển tại chỗ ở vùng đầu và cổ (không bao gồm môi) kết hợp với hóa xạ trị.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc hydrea
Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng như: Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Hydrea có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các dấu hiệu sau:
- Ngứa ran, đau rát ở bàn tay hoặc bàn chân;
- Tê da hoặc đổi màu tím;
- Loét da hoặc vết loét hở;
- Đau ngực đột ngột, thở khò khè, ho khan, khó thở;
- Số lượng tế bào máu thấp - sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, lở miệng, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, da nhợt nhạt, tay chân lạnh và cảm thấy lâng lâng.
- Dấu hiệu các vấn đề về gan hoặc tuyến tụy như chán ăn, đau dạ dày trên (có thể đau lan ra lưng), buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, nước tiểu sẫm màu và vàng da (vàng mắt).
5. Chống chỉ định của thuốc Hydrea
Thuốc Hydrea chống chỉ định ở những bệnh nhân đã chứng minh quá mẫn trước đó với Hydroxyurea hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
6. Thận trọng khi dùng thuốc Hydrea
Lưu ý trước khi dùng thuốc Hydrea: Bạn không nên sử dụng Hydrea nếu bạn bị dị ứng với thuốc này. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử mắc các bệnh dưới đây:
- Bệnh thận (hoặc đang chạy thận nhân tạo);
- Bệnh gan;
- Vết thương hoặc vết loét chân;
- HIV hoặc AIDS (đặc biệt nếu dùng thuốc kháng vi-rút);
- Nồng độ axit uric cao;
- Điều trị bằng interferon, hóa trị hoặc xạ trị.
Một số lưu ý khác khi dùng thuốc Hydrea gồm:
- Sử dụng thuốc Hydrea có thể làm tăng nguy cơ phát triển các loại ung thư hoặc bệnh bạch cầu khác. Do đó, bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ về những nguy cơ cụ thể.
- Cả nam giới và nữ giới sử dụng thuốc Hydrea đều nên sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai. Việc sử dụng thuốc Hydrea bởi cha hoặc mẹ đều có thể gây dị tật bẩm sinh cho con. Nếu bạn là nữ giới, hãy tiếp tục dùng các biện pháp tránh thai trong ít nhất 6 tháng sau liều thuốc Hydrea cuối cùng của bạn. Nếu bạn là nam, hãy tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 1 năm sau liều cuối cùng. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu mang thai xảy ra trong khi người mẹ hoặc người cha đang sử dụng thuốc này.
- Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nam giới. Phụ nữ không nên cho con bú khi đang dùng thuốc Hydrea. Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc này.
- Thuốc Hydrea có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, thông báo cho bác sĩ ngay nếu bạn bị sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, mệt mỏi, khó thở, bầm tím hoặc chảy máu bất thường.
- Hydrea có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da. Do đó, bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng (SPF 30 trở lên) khi ở ngoài trời. Không được tiêm chủng ngừa "vaccine sống" trong khi sử dụng Hydrea, nếu không bạn có thể bị nhiễm trùng nghiêm trọng. Vaccine sống bao gồm sởi, quai bị, rubella (MMR), vi-rút rota, thương hàn, sốt vàng da, thủy đậu (thủy đậu), zoster (giời leo) và vắc-xin cúm mũi (cúm).
- Tránh ở gần những người bị bệnh hoặc đang bị nhiễm trùng. Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy các dấu hiệu nhiễm trùng.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Hydrea, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Hydrea là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo: drugs.com