Khi xuất hiện khối u bất thường ở phổi, cần chẩn đoán xác định u là lành tính hay ác tính. Sau đó mới chẩn đoán xác định giai đoạn ung thư phổi. Sinh thiết lỏng là phương pháp mới được áp dụng để tìm ctDNA của tế bào khối u, giúp chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh.
1. Vai trò của sinh thiết lỏng trong chẩn đoán ung thư phổi
Khi tế bào chết đi, một số thành phần tế bào sẽ được giải phóng vào mạch máu. Khối u ung thư cũng phát tán vật liệu di truyền vào dòng máu. Dựa trên nguyên lí này, sinh thiết lỏng thực hiện phân tích tách chiết DNA lưu hành trong mẫu máu, mẫu máu tìm ra ctDNA của tế bào khối u dựa trên đột biến gen EGFR. Như vậy, mẫu xét nghiệm của sinh thiết lỏng không phải là tế bào hay mô lấy trực tiếp từ khối u ung thư mà là mẫu máu của bệnh nhân.
Hiện nay, phương pháp điều trị được ứng dụng phổ biến với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR dương tính là sử dụng thuốc phân tử nhỏ, ức chế tyrosine kinase. Ngoài xét nghiệm đột biến EGFR trên mẫu tế bào, mô khối u phổi hoặc tổn thương di căn, sinh thiết lỏng cũng phát hiện được DNA tự do của khối u mà không cần sinh thiết phức tạp.
Tới nay, các chuyên gia đầu ngành đều nhận định, mặc dù sinh thiết lỏng chưa hoàn toàn thay thế được sinh thiết mô trong chẩn đoán ung thư phổi, song cũng đạt được ý nghĩa đáng kể. Sinh thiết lỏng sẽ được chỉ định thay thế sinh thiết mô trong một vài trường hợp.
Ví dụ như xét nghiệm sinh thiết mô u phổi phát hiện đột biến EGFR, song lượng DNA còn lại không đủ thực hiện phân tích kiểm tra. Nếu tiến hành sinh thiết mô lại, điều này sẽ gây đau đớn cho bệnh nhân. Lúc này sinh thiết lỏng sẽ được chỉ định, phân tích kết quả đột biến EGFR từ mẫu máu. Kết quả sinh thiết lỏng và sinh thiết mô trong trường hợp này là tương đồng.
Tuy nhiên, độ nhạy của sinh thiết lỏng trong phát hiện đột biến EGFR không cao, chỉ đạt khoảng 70 – 80% nên sinh thiết lỏng không hiệu quả trong chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn sớm.
Ngoài ra, xét nghiệm sinh thiết lỏng cũng được ứng dụng trong đánh giá hiệu quả điều trị và kiểm tra di căn. Ở nhiều trường hợp, bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase một thời gian dài sẽ xuất hiện tình trạng kháng thuốc. Nếu sinh thiết mô, chỉ phân tích tìm nguyên nhân kháng thuốc tại một vài vị trí nhất định. Điều này có thể bỏ sót đột biến gen kháng thuốc ở các vị trí hoặc bộ phận khác. Trong khi đó, sinh thiết lỏng phát hiện đột biến gen EGFR đánh giá được sự không đồng nhất của tổn thương u, tìm ra đột biến kháng thuốc toàn diện hơn.
Với điều trị đích cho bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là ung thư loại biểu mô tuyến có đột biến EGFR dương tính, sinh thiết lỏng được chỉ định trong từng giai đoạn bệnh. Bệnh nhân giảm đau đớn, cũng cho kết quả đột biến, kháng thuốc nhanh và chính xác hơn.
2. Sinh thiết lỏng trong chẩn đoán ung thư phổi ngày càng phổ biến
Hiện nay, xét nghiệm sinh thiết lỏng đã được thực hiện ở nhiều bệnh viện, trên hệ thống phân tích di truyền thế hệ mới. Ngày càng nhiều bệnh nhân được tiếp cận và sử dụng sinh thiết lỏng, xét nghiệm DNA tự do của khối u trong máu. Dù vậy, vẫn còn số ít tranh cãi về lợi ích của việc lặp lại các xét nghiệm này trong điều trị đích.
Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được chỉ định sinh thiết lỏng để theo dõi đáp ứng điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, sinh thiết lỏng ở bệnh nhân đã điều trị khỏi có thể dự đoán nguy cơ tái phát bệnh tại thời điểm đó hoặc tương lai. Vì thế, các bác sĩ hi vọng vào triển vọng áp dụng sinh thiết lỏng để đánh giá bệnh tồn dư sau điều trị.
Với bệnh nhân ung thư phổi loại biểu mô tuyến, sinh thiết lỏng giúp phát hiện sự sắp xếp lại gen ROS1 và ALK, đột biến gen BRAF, MET. Vì thế, có thể chỉ định sinh thiết lỏng thay thế hoặc khẳng định kết quả của sinh thiết mô.
3. Ưu nhược điểm của xét nghiệm sinh thiết lỏng
Dù còn một số tranh cãi về hiệu quả của xét nghiệm sinh thiết lỏng trong chẩn đoán ung thư phổi, song không thể phủ nhận vai trò của nó mang lại. Xét nghiệm không gây đau đớn, cho kết quả nhanh chóng và có độ chính xác cao.
Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh, xét nghiệm đột biến gen từ DNA tự do của khối u trong máu cho kết quả dương tính có độ tin cậy cao. Có thể xảy ra âm tính giả, nhưng tỉ lệ dương tính giả rất thấp.
Ban đầu, tổn thương u phát triển đồng nhất, nên kết quả sinh thiết mô có độ tin cậy cao, đánh giá được toàn diện. Song trong giai đoạn bệnh, do tình trạng kháng thuốc nên tổn thương u phát triển không đồng nhất. Lúc này sinh thiết lỏng đánh giá toàn diện ở nhiều vị trí trong cơ thể hơn, tăng cơ hội phát hiện đột biến.
Sinh thiết lỏng có nhược điểm là kết quả xét nghiệm không chính xác nếu: lượng mẫu nhỏ, DNA của khối u lưu hành trong máu quá ít. Vì thế, sinh thiết lỏng vẫn không thể thay thế hoàn toàn sinh thiết mô trong chẩn đoán ung thư phổi.
Hơn nữa, kĩ thuật xét nghiệm này cũng chưa phổ biến tại Việt Nam, chi phí xét nghiệm cũng cao hơn nhiều so với sinh thiết mô truyền thống. Sinh thiết lỏng vẫn nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của ngành y học quốc tế và Việt Nam, trong nỗ lực ngăn chặn, chiến thắng căn bệnh ung thư phổi quái ác.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.