Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Siêu âm Doppler màu trong hẹp động mạch thận giúp chẩn đoán nguyên nhân tăng huyết áp do hẹp động mạch thận. Ngoài ra hẹp động mạch thận lâu ngày có thể dẫn đến suy thận. Do vậy hẹp động mạch thận cần được chẩn đoán và điều trị sớm.
1. Siêu âm Doppler màu trong hẹp động mạch thận là gì?
Siêu âm Doppler là một trong các phương tiện chẩn đoán không xâm lấn được lựa chọn trong chẩn đoán, sàng lọc, theo dõi tăng huyết áp động mạch thận. Siêu âm Doppler được dùng để sàng lọc hẹp động mạch thận từ những năm 1980, các tiêu chuẩn chẩn đoán thay đổi theo từng tác giả, kết quả nhiều khi trái ngược nhau.
Tăng huyết áp là một trong các bệnh phổ biến nhất trên thế giới gây tử vong và tàn phế. Ước tính có 0,5% đến dưới 5% các bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh động mạch thận thực sự, được định nghĩa là tăng huyết áp do hẹp động mạch thận. Ngoài gây tăng huyết áp, hẹp động mạch thận cũng có thể gây suy thận. Điều trị nội khoa ít có cơ hội thành công ở các bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận, trong khi phẫu thuật hoặc tái tạo mạch thận qua da là các phương pháp điều trị hiệu quả. Do đó siêu âm Doppler màu giúp chẩn đoán hẹp động mạch thận, điều này rất quan trọng vì hẹp động mạch thận có thể chữa khỏi.
2. Chỉ định siêu âm Doppler màu trong hẹp động mạch thận
- Cơn tăng huyết áp nặng đột ngột (huyết áp tâm trương > 120 mmHg)
- Tăng huyết áp nhanh (accelerated) hoặc tăng huyết áp ác tính
- Tăng huyết áp kháng thuốc với chế độ 3 thuốc thích hợp
- Khởi phát tăng huyết áp trước 30 tuổi hoặc sau 60 tuổi
- Tăng huyết áp có suy thận tiến triển nhanh
- Suy thận tỏ ra đáp ứng với nhóm ACE inhibitor
- Tăng huyết áp kết hợp với tiếng thổi ở ổ bụng
- Các cơn tăng huyết áp nặng và phù phổi tái diễn
- Không có tiền sử gia đình về tăng huyết áp
3. Nguyên nhân gây hẹp động mạch thận
- Vữa xơ động mạch là nguyên nhân phổ biến hơn ở nam giới và bệnh nhân vữa xơ động mạch ngoại vi. Hẹp vữa xơ điển hình xảy ra ở đoạn gần 1cm của thân động mạch thận, lỗ, các chỗ chia nhánh.
- Loạn sản xơ cơ. Loạn sản xơ cơ động mạch thận có xu hướng xảy ra ở nữ trẻ tuổi cho đến trung niên và hẹp thường ở đoạn giữa cho tới đầu xa động mạch chính thận. Hai nguyên nhân này gây hẹp động mạch thận hai bên có tới 50% các trường hợp.
- Các nguyên nhân hiếm khác gồm có viêm mạch máu (viêm động mạch Takayasu), bệnh u xơ thần kinh, viêm mạch phóng xạ, bóc tách động mạch chủ hoặc động mạch thận, nghẽn mạch, hẹp động mạch chủ bụng bẩm sinh, hoặc chèn ép từ bên ngoài do khối u hoặc khối máu tụ.
4. Siêu âm Doppler màu trong hẹp động mạch thận
Đối với mạch máu nhu mô, tối ưu nên đo 3 sóng Doppler ở mỗi cực trên và dưới thận.
Phân tích các chỉ số sau ở sóng của động mạch thùy hoặc liên thùy: chỉ số tăng tốc (AI, acceleration index), thời gian tăng tốc (AT, acceleration time), chỉ số kháng (RI, resistive index). AI được tính từ điểm khởi phát tâm thu tới phức hợp đỉnh tâm thu sớm (đường dốc thẳng), AT là khoảng thời gian từ điểm khởi phát tâm thu tới phức hợp đỉnh tâm thu sớm. PSV không phải luôn trùng với đỉnh phức hợp tâm thu, bởi vì bình thường luôn có một khía hình chữ V tâm thu sớm. Đo không đúng dẫn đến tính sai AI và AT do có nhiều dạng sóng khác nhau
Độ chính xác của các thông số Doppler trong chẩn đoán hẹp động mạch thận. Các thông số Doppler trong chẩn đoán hẹp động mạch thận được sử dụng với ngưỡng khác nhau ở nhiều tác giả, dẫn tới các kết quả khác nhau, với độ nhạy biến đổi rất rộng giữa 0%-93%. Nghiên cứu đã kết luận: siêu âm sàng lọc hẹp động mạch có độ chính xác vừa phải. (PSV) là thông số có hiệu năng cao nhất. Các thông số thêm vào không làm tăng độ chính xác.
Tỷ số khả dĩ (likelihood ratio) dương và ảnh hưởng đến khả năng hẹp động mạch thận:
LR > 10 thì khả năng hẹp động mạch thận là cao
LR 5 – 10 thì khả năng hẹp động mạch thận là trung bình
LR < 2 thì khả năng hẹp động mạch thận là rất thấp
LR = 1 thì thông số chẩn đoán vô dụng
Tỷ số khả dĩ âm và ảnh hưởng đến khả năng không hẹp động mạch thận:
LR < 0.1 thì khả năng không bị hẹp là cao
LR 0.1 – 0.2 thì khả năng không hẹp động mạch thận là trung bình
LR 0.2 – 0.5 thì khả năng không hẹp động mạch thận là thấp
LR > 0.5 thì khả năng không hẹp động thận là rất thấp
LR = 1 thì thông số chẩn đoán vô dụng
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.