Siêu âm đàn hồi mô gan: Những điều cần biết

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lâm Thị Kim Chi - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng

Siêu âm đàn hồi mô gan là phương pháp chẩn đoán xơ gan không xâm lấn, có độ chính xác cao, có thể lặp lại nhiều lần và khắc phục những yếu điểm tồn tại trong sinh thiết gan ngày trước gây đau và nhiễm trùng.

1. Vai trò siêu âm đàn hồi gan

Xơ gan đang trở thành 1 trong những nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong. Năm 2010 trên toàn thế giới có khoảng 1 triệu người tử vong vì xơ gan, so với 676000 người vào năm 1980.

XEM THÊM: Ý nghĩa của siêu âm đàn hồi mô gan

Quyết định 3310 của Bộ Y tế năm 2019 hướng dẫn đánh giá mức độ xơ gan trước khi điều trị bằng phương pháp siêu âm đàn hồi mô, chỉ số AST, tiểu cầu hoặc sinh thiết gan. Tuy là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xơ gan nhưng sinh thiết gan là kỹ thuật xâm lấn, chi phí cao và nguy cơ biến chứng. Những hạn chế của sinh thiết gan thúc đẩy sự phát triển của các kỹ thuật không xâm lấn như siêu âm đàn hồi mô gan, các chỉ điểm sinh học đánh giá mức độ xơ hóa gan.

Siêu âm đàn hồi gan là kỹ thuật mới và được sử dụng rộng rãi bởi tính chính xác, khả năng phát hiện xơ gan cao, dễ thực hiện, có thể lặp lại nhiều lần trong quá trình theo dõi bệnh. Ngoài ra, siêu âm đàn hồi mô gan sử dụng các chỉ số định lượng, tạo tính khách quan, không phụ thuộc người làm và bệnh nhân nhưng cho ra kết quả chính xác. Trong số các kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô hiện nay, kỹ thuật Shear Wave Elastography có nhiều ưu điểm vượt trội, mang lại giá trị chẩn đoán cao trong xơ hóa gan.


Xơ gan khiến chức năng suy giảm nghiêm trọng
Xơ gan khiến chức năng suy giảm nghiêm trọng

2. Các kỹ thuật siêu âm đàn hồi gan

2.1. Kỹ thuật Real time elastography (RTE)

Người thực hiện tạo biến dạng mô bên dưới bằng cách tạo áp lực nhẹ với đầu dò siêu âm. Trong trường hợp này chỉ có mô bị biến dạng do đè nén được đo, chứ không đo trực tiếp độ đàn hồi và 2 chỉ số này tỷ lệ nghịch với nhau. Độ đàn hồi mô được ghi nhận bằng 1 bản đồ màu, do đó phương pháp này chỉ định tính, không định lượng.

2.2. Real time elastography (RTE)

Sóng biến dạng dược tạo ra bởi xung cơ học bên ngoài. Vận tốc sóng biến dạng được đo bằng đầu dò siêu âm một chiều. Độ đàn hồi gan được biểu thị bằng đơn vị kilopascals (kPa) và được đo ở độ sâu 25-65mm, trong vùng quan tâm có kích thước 1x4cm, lớn hơn gấp 200 lần so với mẫu mô sinh thiết


Kỹ thuật Real time elastography (RTE)
Kỹ thuật Real time elastography (RTE)

2.3. Kỹ thuật Acoustic Radiation Force Impulse imaging (ARFI)

Kỹ thuật này hoạt động theo nguyên lý ghi hình bằng xung lực xạ âm, có thể khảo sát các mô ở sâu mà không phải ấn đầu dò. Kỹ thuật ARFI kích thích cơ học mô bằng cách dùng xung đẩy thời gian ngắn trong vùng được chọn, tạo nên sóng biến dạng thẳng góc với xung đẩy, sau đó đo vận tốc sóng biến dạng.

2.4. Kỹ thuật Shear Wave Elastography (SWE)

Tương tự kỹ thuật ARFI, sóng biến dạng cũng được tạo ra bởi xung lực xạ âm, tuy nhiên chùm xung đẩy này được tạo với nhiều độ sâu tăng dần và quét được cả 2 mặt bên tạo ra nón biến dạng. Vận tốc sóng biến dạng được ghi trên một hay nhiều ROI. Kết quả đo độ đàn hồi có giá trị tối thiểu, tối đa, trung bình và độ lệch chuẩn.

3. Quá trình thực hiện siêu âm đàn hồi gan

Bác sỹ giải thích cho bệnh nhân đầy đủ về mục đích, các bước tiến hành, lợi ích của việc thăm khám. Kiểm tra thông tin bệnh nhân. Giải thích đầy đủ cho bệnh nhân về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.

Bệnh nhân nằm ngửa, tay phải dạng tối đa để dưới đầu và đầu nghiêng qua trái. Đầu dò được bôi gel và để trên da bệnh nhân giữa các xương sườn từ đường nách trước đến đường trung đòn với hướng cắt dọc khoang gian sườn, tương ứng với thùy phải của gan. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh yêu cầu bệnh nhân ngưng thở đồng thời tiến hành đo đạc. Thực hiện đo tổng cộng 12 lần

XEM THÊM: Kết quả đo độ cứng của gan sau siêu âm đàn hồi mô gan (Fibrosis)

4. Kết quả siêu âm đàn hồi mô gan

Kết quả là chỉ số trung bình sau 12 lần đo (kPa). Sau đó được phân loại xơ hóa từ F0 đến F4 theo Metavir:

  • F0: <5,48kPa (không có xơ hóa)
  • F1: 5,48 - 8,29 kPa (xơ hóa khoảng cửa)
  • F2: 8,29 – 9.4 kPa (Xơ hoá khoảng cửa có vài vách ngăn mở rộng đến tiểu thuỳ
  • F3: 9.4 – 11,9 kPa (Xơ hoá khoảng cửa và có nhiều vách ngăn nhưng chưa xác định có xơ gan)
  • F4: >11,9 kPa (Xơ gan)

Đánh giá xơ hóa gan bằng kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô gan hiện đại là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, có độ chính xác cao tương đương với sinh thiết gan, được thực hiện nhanh chóng, không gây đau đớn hay bất kỳ sự khó chịu nào cho người bệnh, bên cạnh đó kỹ thuật này có giá thành rẻ. Phương pháp này là bước ngoặt của ngành siêu âm, khắc phục được những tồn tại của sinh thiết gan và đang dần được sử dụng rộng rãi, giúp cho bệnh nhân có cơ hội tầm soát xơ hóa gan sớm hơn.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng có hệ thống máy siêu âm hiện đại, cùng với kỹ thuật siêu âm SWE đạt tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ quy trình siêu âm đàn hồi gan tại Vinmec đều được thực hiện bởi đội ngũ bác sỹ có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản sẽ giúp khách hàng chẩn đoán và điều trị xơ hóa gan trong các bệnh lý gan mạn tính, đặc biệt là viêm gan virus B, C...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe