Răng thừa ở trẻ em có gây hại không?

Răng thừa ở trẻ em có thể tìm thấy ở bất kì vị trí nào trên cung hàm. Đây không phải là tình trạng hiếm gặp, một số có thể dễ dàng phát hiện nhưng cũng có răng thừa mọc ngầm trong cung hàm phải dùng X-quang răng mới phát hiện ra. Vậy trẻ thừa răng có nguy hiểm gì?

1. Răng thừa ở trẻ em là gì?

Ở trẻ bình thường sẽ có bộ răng sữa gồm 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Trong khi đó, người trưởng thành sẽ bộ răng vĩnh viễn gồm 32 chiếc- 16 răng hàm trên và 16 răng hàm dưới.

Răng thừa được định nghĩa là răng mọc thêm. Ngoài những chiếc răng bình thường trong 2 bộ răng kể trên thì răng thừa có thể được tìm thấy ở hầu hết các vị trí trên cung hàm. Khi đó, số lượng răng sẽ nhiều hơn so với tổng số răng sữa hoặc răng vĩnh viễn bình thường.

2. Nguyên nhân gây ra tình trạng trẻ mọc răng thừa

Hiện nay, nguyên nhân gây ra tình trạng mọc răng thừa ở trẻ vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, có nhiều giả thuyết khác nhau cho các loại răng thừa khác nhau như:

  • Răng thừa tạo ra là kết quả của sự phân đôi mầm răng và sự hoạt động thái quá cục bộ, độc lập, mạnh mẽ của tính di truyền ngà răng.
  • Do di truyền: Răng thừa phổ biến ở trẻ em có người thân có răng thừa hơn so với dân số chung. Tuy nhiên, sự bất thường này không theo mô hình di truyền của Mendel.
  • Các điều kiện có thể dẫn đến bệnh mọc răng thừa: Sứt môi, loạn phát xương đòn ở sọ và hội chứng Gardner. Tỷ lệ mọc răng thừa ở bệnh nhân loạn phá xương đòn sọ dao động từ 22% ở vùng răng cửa hàm trên đến 5% tại khu vực thuộc răng hàm.
  • Sự phân mảnh của lá răng trong quá trình hình thành hàm ếch dẫn đến bệnh mọc thừa răng, kết hợp với hở môi và hở vòm miệng. Tỷ lệ răng vĩnh viễn mọc thừa tại hàm ếch ở trẻ em sứt môi hoặc vòm miệng, 1 hoặc cả 2 bên được xác định chiếm 22,2%.

3. Răng thừa nào hay gặp ở trẻ em nhất?

Trẻ nhỏ trong giai đoạn 0-6 tuổi chưa đến tuổi thay răng nên hầu hết các răng của trẻ đều là răng sữa nên hiếm gặp răng thừa trong giai đoạn này. Nếu có thì thường cũng không cần điều trị gì, trừ khi răng sâu gây đau nhức. Ngược lại, trẻ ở giai đoạn thay răng (giai đoạn bộ răng hỗn hợp, 6-12 tuổi) là giai đoạn phát hiện răng thừa nhiều nhất vì nếu có răng thừa và răng mọc hướng thuận lợi sẽ mọc cùng với việc mọc răng vĩnh viễn.

Loại răng thừa thường gặp nhất ở trẻ là răng thừa mọc giữa 2 răng cửa hay giữa hàm trên, còn gọi là răng mesiodens, gặp ở độ tuổi từ 6-8 tuổi. Đây là thời điểm diễn ra quá trình thay 2 răng cửa giữa sữa hàm trên thành 2 răng cửa giữa vĩnh viễn. Triệu chứng thường gặp nhất là xuất hiện 1 răng có hình dạng bất thường không giống răng cửa mọc chen giữa 2 răng cửa hoặc lệch vào trong, ra ngoài hay nhú ra trên vị trí của chiếc răng cửa giữa chưa mọc.

Ngoài ra, trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp còn có thể gặp răng thừa ở vùng răng cối nhỏ, xuất hiện với hình dạng giống như một chiếc răng cối nhỏ thứ 3, có thể mọc thẳng hàng, lệch ngoài hoặc lệch trong so với 2 răng cối nhỏ còn lại. Ở giai đoạn bộ răng vĩnh viễn (sau 12 tuổi), nếu có răng thừa thường sẽ xuất hiện theo 2 kiểu là răng thừa đã mọc và nằm chung cung hàm với các răng vĩnh viễn còn lại hoặc răng thừa nằm ngầm trong xương chỉ phát hiện được qua chụp X-quang.

4. Cách nhận biết răng thừa ở trẻ

Cách nhận biết răng thừa mọc ở trẻ em dễ nhất là thấy 1 răng có hình dạng bất thường không giống bất kỳ răng nào trên cung hàm xuất hiện. Các răng mesiodens thường có dạng mũi nhọn hình mũi giáo.

Răng thừa thường mọc lệch, sai vị trí so với các răng khác trên cung hàm. Nếu phát hiện 1 múi răng màu trắng nhú ra trên vùng khẩu cái hàm trên hoặc mặt trong, mặt ngoài xương hàm trong khi các răng trên cung hàm đã mọc đầy đủ thì có thể đó là một chiếc răng thừa.

Răng thừa cũng là nguyên nhân gây ra sự mọc trễ hay mọc lệch của các răng vĩnh viễn. Vì vậy, nếu tới tuổi thay răng (7-8 tuổi) đối với răng cửa giữa hàm trên mà răng đó vẫn chưa mọc hoặc mọc nhưng lệch theo hướng bất thường thì có thể là dấu hiệu nghi ngờ răng thừa. Khi đó phụ huynh nên đưa trẻ đến cơ sở răng hàm mặt để khám và chẩn đoán chính xác.

Các dấu hiệu trên là dấu hiệu răng thừa có thể phát hiện tại nhà. Tuy nhiên thời điểm xuất hiện 3 dấu hiệu này răng thừa đã gây các ảnh hưởng nhất định lên bộ răng của trẻ. Vì vậy tốt nhất vào thời điểm trẻ bắt đầu thay răng trước (trước 6 tuổi), ba mẹ nên đưa trẻ đến khám răng tổng quát và thực hiện chụp 1 phim X-quang răng toàn cảnh. Điều này giúp phát hiện hầu hết các bất thường về răng của trẻ trước thời kỳ thay răng, khi đó sẽ có hướng điều trị thích hợp vào đúng thời điểm thích hợp, tránh những ảnh hưởng không đáng có của bất kỳ rối loạn răng hàm nào.

5. Tác hại của việc mọc răng thừa ở trẻ em:

Răng thừa sẽ gây xáo trộn sự mọc răng ở trẻ do sự xuất hiện của một răng thừa ở vị trí mọc của một răng vĩnh viễn sẽ làm răng vĩnh viễn bị cản trở, không thể mọc lên theo một cách thông thường. Kết quả là răng vĩnh viễn mọc chậm, hoặc mọc nhưng lệch, xiên, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai.

Răng thừa với hình dạng bất thường, xuất hiện trên cung hàm, không có chức năng nhưng lại làm hàm răng bị mất cân đối, chiếm chỗ của các răng khác, gây tình trạng mọc răng chen chúc, hở kẽ răng, sai khớp cắn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng lâu dài của cả bộ răng.

Sự xuất hiện của răng thừa còn có thể kèm với các bệnh lý như nang quanh thân răng, nhiễm trùng áp xe do răng thừa, viêm nướu, sâu răng các răng kế răng thừa do dễ gây giắt thức ăn và khó vệ sinh

6. Điều trị răng thừa ở trẻ em như thế nào?

Tuỳ thuộc vào phân loại và vị trí của răng thừa cũng như những ảnh hưởng gây ra bởi chúng hoặc ảnh hưởng tiềm tàng với các răng lân cận mà xử trí răng thừa ở trẻ em sẽ khác nhau. Hầu hết các răng thừa đều không có chức năng, lại gây hại nên thường chỉ định nhổ bỏ trong hầu hết các trường hợp khi:

  • Răng cửa giữa chậm mọc hoặc chèn ép;
  • Có dấu hiệu rõ ràng làm thay đổi mọc răng hoặc chiếm chỗ răng cửa giữa;
  • Có liên quan đến bệnh lý;
  • Chỉnh hình răng của một răng cửa ở gần răng thừa được dự kiến;
  • Sự hiện diện của răng thừa ảnh hưởng đến việc ghép xương ổ răng thứ cấp ở bệnh nhân hở môi và hở hàm ếch;
  • Răng trong xương được chỉ định cấy ghép thay thế;
  • Răng thừa mọc lộ ra ngoài.

Tuy nhiên, không phải lúc nào nhổ bỏ cũng là phương pháp được lựa chọn để điều trị răng thừa. Chúng có thể được theo dõi mà không cần phải nhổ bỏ trong các trường hợp sau:

  • Các răng liên quan đã mọc đầy đủ, đúng quy luật chung;
  • Không có dự kiến điều trị chỉnh hình răng mặt;
  • Không liên quan đến bệnh lý;
  • Nhổ bỏ sẽ làm phương hại đến răng liên đới hoặc răng bên cạnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe