Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tôn Nữ Trà My - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Ung thư vú là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong cao ở nữ giới. Việc chẩn đoán và phân giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị. Chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú (Magnetic resonance spectroscopy) là một trong những phương tiện giúp phân biệt khối u lành tính và khối u ác tính.
Trong ung thư vú, kỹ thuật chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú đầu tiên được ứng dụng bằng cách sử dụng nguyên từ Phốt pho (P31) chuyển hóa tại tổn thương vú, từ đó có thể phát hiện được sự tăng chuyển hóa tại khối ung thư giúp tăng khả năng chẩn đoán, phân biệt tổn thương ung thư hay không ung thư và theo dõi đáp ứng điều trị. Hiện nay, chụp cộng hưởng từ phổ MRS sử dụng nguyên từ Hydro (H1) vì có độ nhạy cao hơn nguyên tử Phốt pho.
1. Chỉ định
- Có tổn thương u vú nghi ngờ ung thư cần đánh giá thêm thông tin về chuyển hóa khối u.
- Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư vú.
2. Chống chỉ định
2.1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Chống chỉ định liên quan đến chụp cộng hưởng từ: cấy ghép các thiết bị điện tử có kim loại như máy tạo nhịp, máy chống rung, điện cực ốc tai, máy tiêm thuốc tự động liên tục dưới da, các phương tiện cố định xương bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu < 6 tháng, dị vật bằng kim loại vùng ngực, tình trạng bệnh diễn tiến nặng cần có các thiết bị hồi sức cấp cứu theo dõi và điều trị.
- Chống chỉ định liên quan đến thuốc đối quang từ: suy thận với mức lọc cầu thận < 30 mL/phút, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
2.2. Chống chỉ định tương đối
- Các phương tiện phẫu thuật bằng kim loại > 6 tháng
- Hội chứng sợ bóng tối, sợ khoảng hẹp, sợ cô độc.
3. Quy trình chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú
3.1 Chuẩn bị trước khi tiến hành
- Người thực hiện: bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật viên chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh.
- Thiết bị: máy cộng hưởng 1.5 Tesla hoặc lớn hơn
- Thuốc: có thể sử dụng thuốc hỗ trợ an thần trong những trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ không gian hẹp.
- Bệnh nhân: có thể ăn nhẹ, không nhất thiết phải nhịn ăn trước khi chụp. Hướng dẫn và giải thích những việc cần phải làm trước khi bắt đầu chụp phim. Bệnh nhân tháo bỏ những vật dụng chống chỉ định.
3.2. Các bước tiến hành chụp cộng hưởng phổ tuyến vú
3.2.1 Tư thế của bệnh nhân
- Nằm ngửa trên bàn chụp cộng hưởng từ
- Định vị đầu thu tín hiệu
- Điều chỉnh bàn chụp vào khoang may và định vị vùng ngực cần khảo sát
- Điều chỉnh bộ điều khiển để chụp theo nhịp thở, giảm nhiễu ảnh.
3.2.2. Các chuỗi xung trước khi tiêm thuốc đối quang từ
- Chụp định vị ban đầu.
- Chuỗi xung T1W theo mặt phẳng đứng ngang để lấy trường chụp rộng gồm: hố hạch, thượng đòn và cơ thành ngực trước.
- Chuỗi xung T2W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
- Chuỗi xung T1W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
- Chụp xung khuếch tán Diffusion B800 – B1000.
3.2.3. Các chuỗi xung sau khi tiêm thuốc đối quang từ
- Chuỗi xung đọc học (dynamic): chuỗi xung T1W kèm xóa mỡ sau khi tiêm thuốc đối quang từ với liều 0.1 Gadolinium/kg cân nặng, tốc độ tiêm 2ml/giây ở các thời điểm 1 phút, 2 phút, 3 phút, 4 phút, 5 phút theo mặt phẳng cắt ngang.
- Chuỗi xung T1W thì muộn theo mặt phẳng đứng dọc.
- Dựng biểu đồ đường cong trung bình đánh giá động học thải thuốc tại vị trí tổn thương.
3.2.4. Các chuỗi xung phổ tại vị trí tổn thương
Chuỗi xung phổ tại vùng có khối ngấm thuốc để đánh giá mức độ chuyển hóa của tổn thương nghi ngờ thông qua các đỉnh Cholin, Lipid và Lactate.
Nhiều báo cáo đã mô tả mối liên quan của bệnh ung thư vú với đỉnh phổ rộng tập trung ở khoảng = 3,2 ppm. Đỉnh này chủ yếu có nguồn gốc từ choline, phosphocholine và glycerophosphocholine tự do và thường được gọi là tổng choline (tCho).
Các nghiên cứu cho thấy tổng choline (tCho) tăng trong khối u ác tính.
Tuy nhiên, chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú (MRS) là kỹ thuật thách thức. Do u vú thường có nhiều ổ, tương đối nhỏ, nằm lẫn với mô mỡ trong vú. Vì những lý do này, chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú (MRS) ít được sử dụng trong thực tế lâm sàng hơn so với MRS não hoặc MRS tuyến tiền liệt.
3.3. Đọc kết quả phim cộng hưởng từ tuyến vú có tiêm thuốc đối quang từ
- Phim chụp phải đạt được những yêu cầu hiện hình rõ các cấu trúc giải phẫu như mô tuyến, lớp mỡ trước và sau tuyến, núm vú, da, cơ thành ngực, vùng hố nách và vùng thượng đòn.
- Xác định được có tổn thương hay không, tổn thương dạng khối, nang, rối loạn cấu trúc, vùng da dày, co kéo, mức độ thâm nhiễm vào các cấu trúc lân cận như cơ thành ngực.
- Khảo sát được các nhóm hạch.
- Đánh giá động học ngấm thuốc của vị trí tổn thương: khối tổn thương có ngấm thuốc không. Kiểu ngấm thuốc tịnh tiến, bình nguyên hay thải thuốc.
- Đánh giá mức độ chuyển hóa dựa vào tỷ lệ so sánh nồng độ Cholin, Lipid, Lactate qua các lần chụp trong quá trình điều trị.
- Bác sĩ thuộc chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh là người đọc tổn thương, mô tả trên máy tính có lưu trữ phim chụp và đưa ra kết luận có cần tiêm thuốc đối quang từ tiếp theo hay không
- In phim và kết quả chẩn đoán
- Tư vấn thêm chuyên môn về kết quả và đề nghị xét nghiệm kiểm tra nếu cần
4. Theo dõi trong và sau khi chụp cộng hưởng từ
Trong quá trình chụp cộng hưởng từ theo dõi sát sinh hiệu (mạch, huyết áp, nhịp thở), tri giác và các dấu hiệu thần kinh khu trú của bệnh nhân.
5. Tai biến và hướng xử trí
Một số bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ cô đơn hoặc sợ khoảng hẹp có thể sợ hãi và kích động. Kỹ thuật viên hoặc bác sĩ cần hướng dẫn và động viên an ủi người bệnh hoặc có thể sử dụng thuốc an thần trong trường hợp có chỉ định.
Đối với các tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ cần nhận biết sớm để chẩn đoán và xử trí tai biến tiêm thuốc đối quang từ.
Bài viết tham khảo nguồn: NCBI