Động kinh ở trẻ em là bệnh lý nguy hiểm, gây nhiều ảnh hưởng tới sinh hoạt, thậm chí tính mạng của trẻ. Việc điều trị động kinh, kết hợp với phục hồi chức năng bệnh động kinh ở trẻ em có thể giúp trẻ phát triển khỏe mạnh và tự tin hơn.
1. Tổng quan về bệnh động kinh ở trẻ em
1.1 Động kinh là gì?
Động kinh là một bệnh mạn tính gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc trưng của bệnh là tình trạng rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương do các tế bào thần kinh ở não bộ phóng điện đột ngột quá mức. Biểu hiện của bệnh là các cơn co giật, rối loạn cảm giác, hành vi, có thể rối loạn ý thức,...
Nguyên nhân gây bệnh động kinh gồm:
- Với thai nhi trước khi sinh: Người mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai, thai phụ bị chấn thương, hẹp hộp sọ thai nhi;
- Với trẻ sơ sinh tới 1 tuổi: Do ngạt chu sinh, sinh non dưới 37 tuần, nhẹ cân (dưới 2.500g), dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng hệ thần kinh, can thiệp sản khoa (dùng kẹp thai, hút thai), vàng da nhân não, rối loạn chuyển hóa, rối loạn mạch máu, giảm canxi, giảm đường máu, sau xuất huyết não, mắc nhóm bệnh thần kinh da;
- Với trẻ trên 1 tuổi: Do di chứng tổn thương não thời kỳ chu sinh, giảm canxi, giảm đường máu, rối loạn chuyển hóa, rối loạn mạch máu, sau chấn thương sọ não, sau các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Việc chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng gồm: Xét nghiệm công thức máu, đường máu, chức năng gan, điện giải đồ, điện não đồ, chụp cộng hưởng từ MRI,...
1.2 Hệ lụy khi mắc bệnh động kinh
Trẻ bị động kinh nặng, dùng thuốc không kiểm soát được,... thường bị chậm phát triển trí tuệ, hay gặp phải các vấn đề sau:
- Tự chăm sóc: Trẻ có thể bị rối loạn giấc ngủ; gặp khó khăn khi học các kỹ năng tự chăm sóc và sinh hoạt hằng ngày; có nguy cơ gặp nguy hiểm nếu cơn động kinh xảy ra khi đi lại, sử dụng phương tiện giao thông;
- Vận động cảm giác: Trẻ gặp khó khăn để đạt được các mốc phát triển vận động; trẻ bị mất điều phối vận động; trẻ có thể có các dị tật về nhìn như sụp mí, lác mắt, rung giật nhãn cầu;
- Nhận thức: Trẻ hay bị nhận thức kém, không chú ý, thiếu tập trung; nghe kém, trí nhớ kém;
- Học tập: Một số trẻ phát triển trí tuệ bình thường, số khác gặp khó khăn khi đọc, viết, tính toán; thiếu kỹ năng xử lý các vấn đề;
- Tâm lý - xã hội: Trẻ có thể tự kích động mình; kém kiểm soát hành động của mình; kém giao tiếp xã hội.
1.3 Cách xử trí khi xảy ra cơn động kinh ở trẻ em
Cơn động kinh có thể khiến trẻ bị ngã, chấn thương, cắn phải lưỡi, tiêu tiểu không kiểm soát, nghẹn, sặc, ngạt thở, thậm chí dẫn tới hôn mê và tử vong. Do đó, khi xảy ra cơn động kinh ở trẻ, cần xử trí nhanh chóng. Hướng dẫn xử trí cơ bản gồm:
- Trước cơn: Chú ý chăm sóc, theo dõi sức khỏe cho trẻ cẩn thận;
- Trong cơn: Giữ bình tĩnh cho người xung quanh; nới lỏng quần áo và tã lót cho trẻ; cho trẻ nằm nghiêng ở chỗ an toàn; không nhét dị vật vào mồm trẻ, không cho trẻ ăn uống, không cho trẻ uống thuốc, không đè giữ trẻ và không cho tiếp xúc với các đồ vật trên da trẻ; có thể chườm đá, chườm khăn ướt cho trẻ để hạ sốt, xoa dầu nóng vào bàn chân, bàn tay trẻ,...;
- Sau cơn: Lau đờm dãi cho trẻ, rửa các chỗ bị trầy xước, băng lại sạch và thay quần áo, tã lót mới; đồng thời đưa ngay trẻ tới bệnh viện để thăm khám.
2. Điều trị động kinh ở trẻ em
2.1 Dùng thuốc
Chỉ cho trẻ dùng thuốc khi đã xác định chắc chắn về loại cơn động kinh, hội chứng động kinh. Các loại thuốc đặc trị được chọn theo từng loại cơn và bắt đầu bằng liệu trình đơn trị liệu. Có thể tăng dần liều thuốc cho tới khi đạt liều hữu hiệu và duy trì liều đó hằng ngày cho tới khi cắt cơn cuối cùng.
Trẻ bị động kinh sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc và uống thuốc theo các nguyên tắc sau:
- Uống theo đúng chỉ định của bác sĩ;
- Uống thuốc đúng giờ, đúng liều;
- Uống thuốc thường xuyên, liên tục và chỉ được ngừng thuốc khi có chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ. Nếu ngừng thuốc đột ngột có thể làm bệnh nặng thêm;
- Ghi sổ theo dõi theo cơn động kinh (số cơn, loại cơn, ngày giờ có cơn,...);
- Định kỳ khám chuyên khoa thần kinh theo hướng dẫn của bác sĩ;
- Xác định việc sẽ phải uống thuốc lâu dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
2.2 Kích thích dây thần kinh phế vị
Đây là liệu pháp sử dụng một thiết bị kích thích dây thần kinh phế vị, cấy dưới da ngực như một chiếc máy tạo nhịp tim. Dây điện kích thích sẽ được bác sĩ quấn quanh các dây thần kinh phế vị ở cổ. Các thiết bị chạy bằng pin, truyền mang năng lượng điện qua các dây thần kinh phế vị tới não. Thiết bị có thể làm giảm cơn động kinh khoảng 30 - 40%.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số tác dụng phụ gồm khan tiếng, ho, đau họng, khó thở, đau cơ và ngứa.
2.3 Thực hiện chế độ ăn Ketogenic
Một số trẻ em bị động kinh có thể duy trì một chế độ ăn uống nghiêm ngặt, ít chất béo và carbohydrate (chế độ ăn ketogenic) để làm giảm cơn co giật. Với chế độ ăn này, cơ thể sẽ phá vỡ các chất béo (thay vì carbohydrate) thành năng lượng.
Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này, cần đảm bảo trẻ đang điều trị động kinh sẽ không bị suy dinh dưỡng. Ngoài ra, phương pháp điều trị này cũng đi kèm một số tác dụng phụ bao gồm mất nước, táo bón, phát triển chậm (do thiếu hụt dinh dưỡng, tích tụ axit uric trong máu), có thể gây sỏi thận. Nếu ăn uống đúng cách, thực hiện giám sát y tế nghiêm ngặt thì có thể giảm thiểu các tác dụng phụ này.
Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cho các bệnh nhi trong điều kiện thích hợp.
2.4 Một số lưu ý trong quá trình điều trị động kinh ở trẻ em
- Liều thuốc chống động kinh hằng ngày phải là liều cắt cơn lâm sàng cho bệnh nhân nhưng không gây tác dụng phụ;
- Bác sĩ phải theo dõi diễn biến lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc để kịp thời điều chỉnh liều lượng cho phù hợp;
- Bệnh nhi cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí, học tập,... phù hợp;
- Một số trường hợp trẻ bị động kinh dai dẳng, khó điều trị có thể thực hiện chế độ ăn sinh ceton như hạn chế gạo, đường, tăng dầu, lạc, đậu phụ, rau, hoa quả, ăn đạm vừa phải;
- Kết hợp phục hồi chức năng, hướng dẫn cha mẹ trẻ cách phòng chống tai nạn do co giật, tạo điều kiện cho bệnh nhi hòa nhập xã hội;
- Cần phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội và các cơ sở y tế để điều trị bệnh cho trẻ có hiệu quả.
3. Phục hồi chức năng bệnh động kinh ở trẻ em
Nguyên tắc của phục hồi chức năng cho trẻ em là can thiệp sớm bằng thuốc kháng động kinh, kết hợp với phục hồi chức năng, giáo dục cho trẻ. Đồng thời, cần kết hợp đánh giá về sự phát triển vận động, ngôn ngữ, trí tuệ,... 6 tháng/lần. Mục đích của phục hồi chức năng là kích thích sự phát triển của trẻ về vận động ở 2 bàn tay, kỹ năng sinh hoạt hằng ngày, kỹ năng giao tiếp - ngôn ngữ và sự phát triển trí tuệ.
Các biện pháp can thiệp gồm:
- Tạo điều kiện cho trẻ thực hiện mọi hoạt động như những trẻ khỏe mạnh cùng độ tuổi;
- Cho trẻ bú, ăn, vui chơi, học tập,... như những trẻ khỏe mạnh bình thường;
- Huấn luyện cho trẻ các kỹ năng tự lập như: Tự ăn uống, ăn cùng gia đình; tự vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt, tắm, đi vệ sinh,...); tự mặc quần áo,...;
- Đề phòng tai nạn cho trẻ động kinh:
- Khi chưa hết cơn động kinh, cần có người theo dõi sát trẻ, không để trẻ ở một mình;
- Không cho trẻ đi vào bồn tắm, toilet, đi bơi một mình;
- Mọi đồ vật trong nhà cần được bố trí an toàn, bo tròn các góc cạnh, không bày biện các đồ vật dễ vỡ;
- Không cho trẻ trèo cao, leo cầu thang;
- Không cho trẻ lại gần bếp lửa hoặc nhìn vào nguồn lửa hay nguồn sáng nhấp nháy vì có thể làm phát sinh cơn động kinh;
- Khi trẻ đi đường cần có người đi cùng là nên cho trẻ đội mũ bảo hiểm để khi xảy ra cơn động kinh, bị ngã sẽ không bị chấn thương đầu.
Ngoài việc phục hồi chức năng bệnh động kinh ở trẻ em, cần giáo dục trẻ, tư vấn gia đình, nhờ tới sự hỗ trợ của trường học, hướng nghiệp cho trẻ, đồng thời hỗ trợ tâm lý để trẻ chấp nhận bệnh tật, vượt qua mặc cảm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.