Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn đến thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Triệu chứng của viêm mạch thể hiện ở nhiều cách và các bộ phận khác nhau. Bệnh viêm mạch không được điều trị đúng cách có thể gây biến chứng nguy hiểm thậm chí đe dọa đến tính mạng và các cơ quan khác của cơ thể.
I. Bệnh viêm mạch là gì?
Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Biểu hiện lâm sàng của viêm mạch rất đa dạng, phụ thuộc vào kích thước và vị trí của các mạch bị tổn thương, các cơ quan bị ảnh hưởng, mức độ và loại tổn thương viêm ngoại mạch.
II. Phân loại bệnh viêm mạch
Viêm mạch là thuật ngữ chung cho một số tình trạng gây viêm mạch máu. Các bác sĩ phân loại bệnh viêm mạch thành các loại dựa trên kích thước của các mạch máu liên quan. Tất cả các loại viêm mạch có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng một số loại phổ biến hơn ở một số nhóm tuổi nhất định.
1. Viêm mạch hệ thống
Viêm mạch hệ thống là tình trạng viêm thành mạch máu, có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Có hai loại viêm mạch hệ thống chính, bao gồm: viêm mạch hệ thống nguyên phát và viêm mạch hệ thống thứ phát. Viêm mạch nguyên phát bản thân tổn thương chủ yếu là viêm mạch máu, trong khi đó, viêm mạch thứ phát gây ra bởi các bệnh lý như bệnh mô liên kết, nhiễm trùng, khối u, dị ứng thuốc.
2. Viêm mạch do tập thể dục:
Viêm mạch do tập thể dục là một loại viêm mạch máu nhỏ. Tình trạng này hạn chế các mạch máu ở cẳng chân sau khi bạn tập thể dục cường độ cao như chạy hoặc đi bộ đường dài, đặc biệt là trong thời tiết nóng. Phụ nữ trên 50 tuổi thường mắc phải tình trạng này nhất. Các triệu chứng viêm mạch do tập thể dục bao gồm phát ban ở chân và sẽ biến mất sau vài ngày.
3. Viêm mạch mày đay
Viêm mạch mày đay ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ trên da. Tình trạng viêm thường gây ra các mảng và phát ban có thể ngứa, bỏng và làm đổi màu da. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn, viêm da mày đay cũng có thể gây tổn thương đến các cơ quan khác.
4. Viêm mạch bạch cầu
Viêm mạch bạch cầu là tình trạng chất thải từ các tế bào miễn dịch trong thành mạch máu nhỏ gây ra tình trạng viêm. Khi các mạch máu bị tổn thương bị rò rỉ, chúng sẽ gây ra các đốm nổi trên da, thường là ở chân. Hầu hết thời gian, tình trạng này chỉ ảnh hưởng rất nhiều đến da và có thể lan sang các cơ quan khác nếu tình trạng viêm trở nên nghiêm trọng hơn.
5. Các bệnh viêm mạch liên quan đến ANC:
Các bệnh viêm mạch liên quan đến ANC được đặc trưng là nghèo cấp máu tới các cơ quan do viêm hoại tử các mạch máu, sự hình thành các phình mạch nhỏ và chảy máu do hủy hoại mạch máu. Khi các mạch máu bị xâm lấn, mạch máu sẽ bị sưng và viêm. Viêm mạch liên quan đến ANCA có thể xảy ra ở nhiều bộ phận trên cơ thể. Tình trạng viêm gây ra các triệu chứng khác nhau và tùy thuộc vào vị trí bị viêm.
6. Viêm mạch do IGAL:
Viêm mạch do IGA (xuất huyết Schonlein Henoch) là một loại viêm mạch do ban xuất huyết Schonlein Henoch gây chảy máu trong các mao mạch ở ruột, thận, da và khớp. Biểu hiện đặc trưng của ban xuất huyết chính là phát ban tím ở mông và cẳng chân. Ở một số người mắc bệnh thận, ban xuất huyết Schonlein ban xuất huyết Henoch gây đau bụng và đau xương khớp. Bệnh viêm mạch do IgA là loại viêm mạch phổ biến nhất ở trẻ em.
Tình trạng này gây viêm và chảy máu các mạch máu nhỏ ở da, khớp, ruột và thận. Triệu chứng phổ biến nhất là phát ban nổi trên da, thường ở chân hoặc mông, trông giống như vết bầm tím. Nhưng nếu viêm mạch do IGA ảnh hưởng đến các cơ quan khác, bạn có thể bị đau dạ dày hoặc khớp, sưng và viêm thận.
7. Viêm mạch ngoài da:
Viêm mạch ngoài da là tình trạng liên quan đến viêm các mạch máu nhỏ hoặc trung bình ở trong da và mô dưới da, không phải ở các cơ quan nội tạng. Viêm mạch ngoài da có thể chỉ là tổn thương trên da, hoặc có thể là một triệu chứng của một tổn thương mạch nguyên phát (không rõ nguyên nhân) hay thứ phát (bị kích hoạt do nhiễm trùng, thuốc, chất độc hoặc có thể là biểu hiện của một rối loạn viêm khác hoặc ung thư). Viêm mạch ngoài da là bệnh lý viêm mạch thường gặp và biểu hiện dưới dạng các mảng nổi trên da.
8. Viêm mạch hệ thần kinh trung ương (CNS)
Viêm mạch hệ thần kinh trung ương (CNS) là bệnh cảnh viêm của các mạch máu chi phối cho não và tủy sống, bao gồm viêm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Nguyên nhân, bệnh sinh của viêm mạch thần kinh trung ương nhiều trường hợp còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên các trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh cho thấy viêm mạch thường liên quan đến phản ứng tự miễn, phản ứng miễn dịch dạng quá mẫn, với sự xuất hiện của các tự kháng thể, các phức hợp miễn dịch, các tế bào thực bào… Các phản ứng này có thể được kích hoạt bởi các yếu tố có tính chất trình diện kháng nguyên như : virus, vi khuẩn, các tế bào ung thư, thậm chí là do chính các thuốc hoặc vật liệu mà bác sĩ sử dụng cho bệnh nhân trước đó.
9. Viêm mạch dạng thấp:
Viêm mạch dạng thấp là biến chứng của viêm khớp dạng thấp (RA) xảy ra khi tình trạng viêm gây đau khớp và tổn thương cũng làm tổn thương các mạch máu. Viêm mạch dạng thấp khiến các mạch máu nhỏ và vừa bị viêm và hẹp lại. Tình trạng này thường xuất hiện ở da, dây thần kinh, ngón tay và ngón chân.
Ngoài ra, còn có các loại viêm mạch khác như viêm động mạch tế bào khổng lồ, viêm đa động mạch dạng nút, viêm động mạch Takayasu, bệnh Behçet và bệnh Kawasaki.
Viêm mạch máu là một bệnh lý hệ thống, do đó để điều trị tốt bệnh nhân viêm mạch cần sự phối hợp nhiều chuyên khoa (cơ xương khớp, dị ứng- miễn dịch lâm sàng, mắt, tai mũi họng, hô hấp, tim mạch, thận tiết niệu, tiêu hóa…. ). Để ngăn ngừa tổn thương cơ quan không hồi phục do sự tiến triển của viêm mạch, điều quan trọng là phải sử dụng thuốc ức chế miễn dịch để giảm viêm càng sớm càng tốt.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn: WebMD