Hiện nay, Bộ Y tế đã cho phép sử dụng Gemcitabine, một loại hóa chất mới điều trị ung thư bàng quang. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, hóa chất này đang có tác dụng tốt đối với ung thư hệ niệu thường gặp, kể cả ở giai đoạn tiến xa.
1. Tổng quan về ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là ung thư hệ niệu thường gặp nhất. Theo Tổ chức ghi nhận ung thư thế giới GLOBOCAN năm 2020, thế giới mỗi năm có hơn 570.000 trường hợp bệnh nhân ung thư bàng quang mới phát hiện và khoảng 210.000 bệnh nhân tử vong. Tại Việt Nam cũng ghi nhận mỗi năm hơn 1700 trường hợp ca mới và khoảng 900 trường hợp tử vong. Đây là loại ung thư nam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang nhiều gấp 3 lần so với nữ giới.
Căn cứ vào giải phẫu bệnh, ung thư bàng quang được chia thành các thể như sau:
- Carcinoma tế bào chuyển tiếp (còn gọi là ung thư niệu mạc) là dạng thường gặp nhất của ung thư bàng quang, chiếm 90-95%.
- Các dạng khác hiếm gặp, bao gồm carcinoma tế bào gai, carcinoma tuyến, carcinoma tế bào nhỏ.
2. Nguyên nhân ung thư bàng quang
Hút thuốc là nguyên nhân thường gặp nhất. Người hút thuốc có nguy cơ ung thư bàng quang cao gấp 2 lần so với những người không hút thuốc. Nguy cơ ung thư tăng theo số lượng và thời gian hút thuốc. Ngược lại, ngưng hút thuốc làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang.
Các nguyên nhân khác gây ung thư bàng quang như phơi nhiễm với hoá chất, thuốc phenacetin, cyclophophamide, viêm nhiễm mạn tính do sỏi niệu. Bệnh nhân sau xạ trị vùng chậu cũng tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
3. Triệu chứng ung thư bàng quang
Khoảng 85% bệnh nhân có triệu chứng tiểu máu đại thể hoặc vi thể. Ngoài ra có thể gặp triệu chứng kích thích và tắc nghẽn đường tiểu như tiểu gấp, tiểu đau, tiểu lắt nhắt. Khi bướu to, xâm lấn xung quanh có thể gây đau hông lưng, thận ứ nước. Giai đoạn di căn có biểu hiện toàn thân như sụt cân, đau bụng, đau xương, nổi hạch to.
4. Chẩn đoán ung thư bàng quang
Để chẩn đoán xác định ung thư bàng quang, bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân nội soi bàng quang sinh thiết u và giải phẫu bệnh lý. Chẩn đoán hình ảnh (CT, MRI, ...)
5. Điều trị ung thư bàng quang như thế nào?
Phác đồ chỉ định điều trị sẽ tùy thuộc vào nhóm ung thư bàng quang - gồm 3 nhóm: Không xâm lấn cơ, xâm lấn cơ và di căn.
Phần lớn trường hợp ung thư bàng quang mới phát hiện ở giai đoạn không xâm lấn lớp cơ, chiếm 70%, tiên lượng tốt. Điều trị bằng phẫu thuật cắt đốt bướu qua ngả nội soi niệu đạo. Tuỳ theo nguy cơ tái phát và tiến triển, bệnh nhân có thể điều trị nội bàng quang hỗ trợ bằng hoá chất hoặc BCG.
Khoảng 25% trường hợp ung thư bàng quang phát hiện khi bướu đã xâm lấn cơ, điều trị tiêu chuẩn hiện nay là hoá trị tân hỗ trợ và phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Một số trường hợp cân nhắc điều trị bảo tồn bàng quang, bao gồm cắt đốt bướu tối đa qua nội soi ngả niệu đạo phối hợp với hoá xạ trị đồng thời.
Gần 50% bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn cơ sau cắt bàng quang tận gốc tái phát và khoảng 5% bệnh nhân mới chẩn đoán có di căn xa. Mục tiêu điều trị giai đoạn này hướng đến kéo dài thời gian sống thêm và duy trì chất lượng cuộc sống. Phương thức điều trị chủ yếu là điều trị toàn thân. Một số trường hợp di căn đơn độc có thể xem xét phẫu thuật.
6. Sử dụng Gencitabine trong điều trị ung thư bàng quang
Phác đồ Gemcitabine-platinum (cisplatin hoặc carboplatin) được ưa chuộng trong điều trị bước 1 giai đoạn tiến xa, di căn. Cho đến nay, phác đồ hoá trị Gemcitabine-platinum kết hợp cisplatin tỏ ra có hiệu quả cao nhất trong điều trị bước 1 ung thư niệu mạc giai đoạn tiến xa, di căn.
Cisplatin có nhiều độc tính trên thận, thần kinh và cách dùng phức tạp. Hơn 50% bệnh nhân ung thư bàng quang không phù hợp với cisplatin do tình trạng chức năng thận và các bệnh lý đồng mắc.
Trường hợp bệnh nhân không phù hợp cisplatin, bác sĩ có thể thay thế bằng carboplatin. Tuy nhiên, carboplatin có tỷ lệ đáp ứng thấp hơn và sống còn trung vị ngắn hơn so với cisplatin, thường < 10 tháng.
Hiện nay, các phác đồ phối hợp gemcitabine-platinum (cisplatin hoặc carboplatin) đã được Bộ Y tế Việt Nam đưa vào phác đồ điều trị ung thư bàng quang.
Phác đồ | Thuốc | Liều | Chu kỳ |
---|---|---|---|
Gemcitabine-Cisplatin 4 tuần |
Gemcitabine | 1000 mg/m2 N1, 8, 15 | 28 ngày |
Cisplatin | 70 mg/m2 N1 | ||
Gemcitabine -Cisplatin 3 tuần | Gemcitabine | 1000 mg/m2 N1, 8 | 21 ngày |
Cisplatin | 70 mg/m2 N1 | ||
Gemcitabine - Carboplatin | Gemcitabine | 1000 mg/m2 N1, N8 | 21 ngày |
Carboplatin | AUC 4.5 |
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bài viết của BS CKII Nguyễn Phúc Nguyên - Khoa Ung bướu, Bệnh viện Bình Dân.
Bài viết nằm trong chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng theo theo chương trình hợp tác giữa Hệ thống Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec và Công ty TNHH Dược phẩm Gigamed.