Gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Tô Văn Thái - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ Thái đã có hơn 34 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực gây mê - hồi sức cấp cứu.

Gây tê tủy sống là kỹ thuật gây tê vùng bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện. Gây tê tủy sống thường được sử dụng trong các cuộc phẫu thuật ở chi dưới, khớp háng, bụng dưới, đáy chậu,... để phục vụ việc điều trị đạt hiệu quả tốt.

1. Gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu là gì?

Gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu là phương pháp gây tê vùng được thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện của bệnh nhân nhằm ức chế tạm thời dẫn truyền thần kinh qua tủy sống nhằm đáp ứng yêu cầu vô cảm để phục vụ cho quá trình phẫu thuật và giúp làm giảm đau phẫu thuật.

2. Chỉ định gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu khi nào?

Bệnh nhân được chỉ định gây tê tủy sống sẽ thực hiện phương pháp vô cảm, để giảm đau phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu.

Chống chỉ định gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu những đối tượng bệnh nhân:

  • Người bệnh từ chối thực hiện gây tê tủy sống
  • Bệnh nhân bị dị ứng thuốc tê
  • Viêm nhiễm vùng chọc kim gây tê
  • Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc
  • Bị rối loạn đông máu nặng
  • Đang dừng sử dụng các thuốc chống đông khi chưa đủ thời gian
  • Bệnh nhân bị hẹp van hai lá khít, van động mạch chủ khít
  • Tăng áp lực nội sọ, ...

Bệnh nhân rối loạn đông máu nặng có chống chỉ định với kỹ thuật này
Bệnh nhân rối loạn đông máu nặng có chống chỉ định với kỹ thuật này

3. Quy trình thực hiện gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu

3.1 Người thực hiện

Người thực hiện kỹ thuật gây tê tủy sống trong phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu cho bệnh nhân bao gồm 1 bác sĩ gây mê, điều dưỡng viên khoa gây mê hồi sức để hỗ trợ.

Bệnh nhân được kiểm tra, làm các xét nghiệm tổng quát sức khỏe cần thiết liên quan trước khi tiến hành gây tê. Vệ sinh vùng cần gây tê cho bệnh nhân.

3.2 Phương tiện, thuốc cần sử dụng

Phương tiện cấp cứu và theo dõi:

  • Phương tiện hồi sức: Nguồn oxy, bóng Ambu, mask, các phương tiện đặt nội khí quản, máy mê kèm thở, máy sốc điện, máy hút...
  • Thuốc hồi sức tuần hoàn: Dịch truyền, thuốc: ephedrin, adrenalin...
  • Thuốc chống co giật: Barbituric, benzodiazepin, giãn cơ, intralipid 10-20%...
  • Phương tiện theo dõi thường quy: Điện tim, huyết áp, bão hòa oxy, nhịp thở...

Phương tiện, dụng cụ gây tê và thuốc tê:

  • Bơm kim tiêm các cỡ, găng tay, gạc vô trùng, pince, cồn sát trùng, khăn lỗ vô trùng, kim gây tê tủy sống các cỡ...
  • Thuốc tê: Bupivacaine, levobupivacain... có thể phối hợp với thuốc họ morphin (morphin từ 100-300 mcg; fentanyl 25-50 mcg, sulfentanil 2,5-5 mcg...).
  • Liều dùng dựa vào trọng lượng, chiều cao và thể trạng của cơ thể người bệnh: bupivacain liều từ 3-12mg; levobupivacain từ 5-12mg giảm liều đối với người > 60 tuổi, thiếu máu, có thai.

Liều dùng dựa vào trọng lượng, chiều cao và thể trạng của cơ thể người bệnh
Liều dùng dựa vào trọng lượng, chiều cao và thể trạng của cơ thể người bệnh

3.3 Tiến hành gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu

  • Dự phòng trường hợp bệnh nhân bị hạ huyết áp: Đặt đường truyền tĩnh mạch có hiệu quả và bù dịch từ 5-10 ml/kg (đối với người lớn).
  • Tư thế đặt bệnh nhân: Tư thế ngồi: người bệnh ngồi cong lưng, đầu cúi, cằm tì vào ngực, chân duỗi trên mặt bàn mổ hoặc bàn chân đặt trên ghế. Tư thế nằm: người bệnh nằm nghiêng cong lưng, hai đầu gối áp sát vào bụng cằm tì vào ngực.
  • Sát trùng vùng chọc kim 3 lần bằng dung dịch sát trùng và phủ khăn lỗ vô trùng.
  • Kỹ thuật gây tê tuỷ sống: đường giữa hoặc đường bên.
  • Đường giữa: Chọc vào khe giữa 2 đốt sống, vị trí dưới thắt lưng đốt sống L2-L3 đến đốt sống L4-L5.
  • Đường bên: Chọc cách đường giữa 1-2cm, hướng kim vào đường giữa, lên trên, ra trước.
  • Hướng mặt vát của kim gây tê song song với cột sống người bệnh.
  • Chọc kim cho đến khi đạt được cảm giác mất sức cản do kim đi qua màng cứng.
  • Kiểm tra nếu có dịch não tuỷ chảy ra, quay mũi vát của kim về phía đầu người bệnh và bơm thuốc tê.
  • Kết thúc thực hiện kỹ thuật gây tê tủy sống phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu, bệnh nhân được đưa khỏi phòng, kiểm tra tình hình sức khỏe bệnh nhân không không có rối loạn về huyết động và hô hấp, phục hồi hoàn toàn vận động, mức phong bế cảm giác dưới T12 (dưới nếp bẹn) là được.

3.4 Xử trí khi xuất hiện biến chứng sau khi thực hiện kỹ thuật gây tê tủy sống

Một số trường hợp sau khi thực hiện gây tê tủy sống có các dấu hiệu ngoài ý muốn, cần xử trí như sau:

  • Hạ huyết áp, mạch chậm: Điều trị bằng thuốc co mạch (ephedrin, adrenalin...) atropin và bù dịch.
  • Đau đầu: Nằm bất động, bù đủ dịch, sử dụng thuốc giảm đau, vá màng cứng bằng máu tự thân (Blood Patch).
  • Buồn nôn và nôn: Kiểm soát huyết áp, sử dụng thuốc chống nôn.
  • Bí tiểu: Chườm ấm, đặt ống thông bàng quang nếu cần.
  • Gây tê tủy sống toàn bộ: Cấp cứu hồi sức hô hấp, tuần hoàn.
  • Các biến chứng khác: Tụ máu quanh tủy, tổn thương tủy, hội chứng đuôi ngựa, viêm màng não tủy. Cần hội chẩn và thăm dò thêm để xác định tổn thương.
  • Gây tê thất bại sẽ phải chuyển sang phương pháp vô cảm.

Gây tê tủy sống trong phẫu thuật dẫn lưu áp xe cơ đáy chậu là kỹ thuật dễ thực hiện, có tác dụng nhanh . Phương pháp này được đánh giá gần như là an toàn nếu sử dụng với liều thuốc được khuyến cáo, trừ các trường hợp chống chỉ định. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh gặp phải biến chứng vẫn có. Để đảm bảo quá trình gây tê tủy sống được an toàn và hiệu quả nhất, bệnh nhân cần phối hợp chặt chẽ với bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe