Hẹp động mạch vành là tình trạng lòng mạch vành bị hẹp do các mảng cholesterol “lắng đọng” ở lớp áo giữa của thành mạch, dẫn đến lượng máu cung cấp cho cơ tim giảm làm xuất hiện các triệu chứng như đau ngực, khó thở, mệt mỏi ..... Vì vậy, can thiệp động mạch vành là một phương pháp quan trọng để cải thiện tình trạng này.
1. Tổng quan phương pháp can thiệp động mạch vành hẹp
Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp điều trị mở rộng các động mạch vành bị tắc nghẽn. Thủ thuật này sử dụng các dụng cụ đưa vào lòng động mạch vành để mở rộng chúng, tăng lưu lượng máu đến tim. Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, giúp cải thiện sự cung cấp oxy cho tim một cách hiệu quả. Tên gọi khác của phương pháp này là nong mạch vành bằng stent hoặc gọi tắt là nong mạch vành.
2. Khi nào cần can thiệp hẹp mạch vành?
Quyết định can thiệp hẹp động mạch vành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
● Độ tuổi và giới tính
● Mức độ và tần suất triệu chứng đau ngực
● Trạng thái điều trị thuốc
● Mức độ chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng bởi bệnh động mạch vành hoặc động mạch vành bị tắc cấp hay hẹp mạch vành mạn tính.
● Vị trí mạch vành bị hẹp
Trường hợp các bệnh nhân hẹp động mạch vành đã được sử dụng thuốc nhưng các triệu chứng vẫn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, việc can thiệp sẽ được đặt ra.
3. Hẹp mạch vành mức độ như thế nào thì cần can thiệp?
Đối với thân chung động mạch vành trái (là cửa ngõ cho khoảng 2/3-3/4 lượng máu cung cấp cho tim), mức độ hẹp cần can thiệp là từ 50% trở lên. Đối với các nhánh động mạch vành khác, mức độ hẹp cần phải can thiệp là từ 70% trở lên, kèm theo các biểu hiện của thiếu máu cơ tim (xác định bằng các phương pháp đo).
4. Các mức độ hẹp động mạch vành và điều trị tương ứng
4.1. Đối với động mạch vành xơ vữa hẹp nhẹ - vừa
Nếu nhánh động mạch vành bị hẹp dưới 50%, các thăm dò cho thấy mảng xơ vữa ở trạng thái ổn định điều trị nội khoa bằng thuốc là lựa chọn tốt nhất. Bác sĩ sẽ kê đơn điều trị các nguyên nhân dẫn đến xơ vữa động mạch vành, nhấn mạnh mục tiêu hạ lipid máu để cải thiện tình trạng.
4.2. Đối với thân chung động mạch vành trái
Nếu mức độ hẹp động mạch vành ≥ 50% thì cần phải điều trị. Bác sĩ sẽ thực hiện chụp động mạch vành xâm lấn để có đủ thông tin, sau đó đưa ra hội chẩn để quyết định phẫu thuật làm cầu nối động mạch hay can thiệp đặt stent động mạch vành.
4.3. Đối với các nhánh động mạch vành khác
Đối với các nhánh động mạch vành khác, mỗi nhánh đều được chia ra thành đoạn gần, đoạn giữa và đoạn xa. Việc quyết định can thiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ hẹp và triệu chứng của bệnh.
4.4. Hẹp đoạn gần các nhánh động mạch vành
● Nếu không có các triệu chứng như đau thắt ngực, mệt và khó thở khi gắng sức hay bị hạn chế khả năng vận động, các thăm do cho thấy hẹp không ảnh hưởng đến lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim sau chỗ hẹp, mảng xơ vữa ổn định thì điều trị nội khoa bằng thuốc được ưu tiên.
● Đối với người bệnh có các triệu chứng thì sẽ ưu tiên điều trị với thuốc chống đau thắt ngực. Có thể kết hợp với những loại thuốc hạn chế các bệnh tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành như: tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, béo phì... Nếu triệu chứng không cải thiện, bác sĩ sẽ lên kế hoạch chụp mạch vành qua da để đánh giá tổn thương mạch vành và ra quyết định can thiệp.
● Thực hiện can thiệp ở đoạn gần các nhánh động mạch vành bằng phương pháp đặt stent mạch vành hay nong bóng phủ thuốc tùy thuộc vào đặc điểm tổn thương của động mạch vành. Nếu tổn thương đơn giản, không vôi hóa, có độ dài ngắn và không xoắn vặn, không lóc tách mạch vành, mảng xơ vữa ổn định thì việc sử dụng nong bóng phủ thuốc có thể mang lại hiệu quả điều trị. Trong trường hợp ngược lại, khi tổn thương có các đặc điểm khác, việc đặt stent là cần thiết.
● Phẫu thuật bắc cầu chủ - vành cũng là một lựa chọn tốt cho người bệnh nếu nguy cơ can thiệp động mạch vành cao.
4.5 Hẹp động mạch vành đoạn giữa đến đoạn xa
● Nếu mức độ hẹp không nghiêm trọng và không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình, ưu tiên vẫn là điều trị nội khoa.
● Đối với người bệnh mạch vành ổn đinh có triệu chứng, bác sĩ sẽ kiểm tra để đánh giá mức độ thiếu máu cơ tim bằng các phương tiện khác nhau. Nếu kết quả dương tính, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị thuốc trước tiên, trong đó ưu tiên các thuốc chống đau thắt ngực. Nếu triệu chứng không cải thiện, bác sĩ sẽ tiến hành chụp động mạch vành xâm lấn đánh giá tổn thương và thực hiện can thiệp.
4.6. Các yếu tố để lựa chọn phương pháp can thiệp động mạch vành với tình trạng hẹp từ đoạn giữa trở đi
Việc lựa chọn đặt stent hay nong bóng phủ thuốc cho các nhánh động mạch vành hẹp từ đoạn giữa trở đi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể kể đến mức độ tổn thương và vôi hóa, đường kính động mạch, vị trí cụ thể của hẹp mạch vành, đoạn mạch tổn thương có xoắn vặn hay không.
● Phần lớn tổn thương có đường kính lòng mạch < 3mm thì xu thế hiện nay ưu tiên nóng bóng phủ thuốc.
● Can thiệp nong bóng phủ thuốc ở các nhánh mạch vành ở vị trí xa mang lại hiệu quả lớn hơn so với đặt stent. Phương pháp này tránh được nguy cơ mất các nhánh bên do đường kính mạch nhỏ, giảm nguy cơ tái hẹp và nguy cơ chảy máu do không cần dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kéo dài ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng.
Trung tâm tim mạch của hệ thống Y tế Vinmec không ngừng xây dựng công nghệ và đã đạt các thành tựu nhất định, chứng minh khả năng tiếp cận và triển khai các kỹ thuật mới hiện đại, phức tạp của đội ngũ chuyên gia tim mạch của Vinmec trong điều trị hẹp động mạch vành.