Định lượng Human C1-esterase inhibitor máu là phản ứng hóa miễn dịch, khi đó protein chứa trong huyết tương người hoặc huyết thanh tạo ra một phức hợp miễn dịch với kháng thể đặc biệt. Phức hợp này phản xạ ánh sáng xuyên qua mẫu, cường độ ánh sáng phản xạ tỉ lệ với nồng độ của protein cần đo trong mẫu. Kết quả thu được so sánh với một chất chuẩn đã biết nồng độ.
Trong đó, C1 Inhibitor là chất điều hòa quan trọng trong quá trình hoạt hóa bổ thể, có chức năng ức chế hoạt động của enzyme serine proteases C1s and C1r4. Thực hiện định lượng C1 inhibitor hỗ trợ chẩn đoán bệnh phù mạch do di truyền và dạng phù mạch liên quan tới bệnh u lympho. Tình trạng thiếu hụt C1 Inhibitor xảy ra với các bệnh về hệ thống tế bào B, có thể liên quan tới mức độ C1 Inhibitor giảm như các bệnh bạch cầu lympho mạn tính, đa u tủy.
1. Những thức cần chuẩn bị
Thực hiện Human C1-esterase inhibitor máu sẽ cần có trình độ phù hợp thường là 1 bác sĩ hoặc 1 kỹ thuật viên xét nghiệm chuyên ngành Hóa sinh, với sự hỗ trợ của các phương tiện hóa chất để thực hiện định lượng gồm máy phân tích BN ProSpec, máy ly tâm, tủ lạnh bảo quản hóa chất, chất hiệu chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm, ống nghiệm và giá đựng ống nghiệm.
Và không thể thiếu các hóa chất cần thiết để bác sĩ thực hiện định lượng Human C1-esterase inhibitor máu gồm có:
Thuốc thử chính là N Antiserum to Human C1-Inhibitor được đóng gói 1 x 2 mL có thành phần gồm huyết thanh động vật dưới dạng lỏng và được sản xuất bằng việc tạo miễn ở thỏ với C1 Inhibitor người đã được làm tinh khiết. Nồng độ của kháng thể hoạt động là < 3 g/L
Hóa chất được yêu cầu nhưng không được cung cấp gồm:
- Chất chuẩn N Protein Standard PY (human)
- Chất kiểm chuẩn N/T Protein Control PY (human)
- Chất đệm N Reaction Buffer
- Chất pha loãng N Diluent
- N Supplementary Reagent/Precipitation
Bên cạnh đó, quá trình thực hiện định lượng cần các dụng cụ tiêu hao khác như ống nghiệm, găng tay, nước rửa tay, khăn lau tay, khẩu trang, bông, cồn sát trùng, bơm kim tiêm hoặc kim lấy máu, gây ga rô.
Đối với người bệnh cần được giải thích rõ ràng về mục đích của xét nghiệm để bệnh nhân và người nhà hiểu được mục đích, ý nghĩa, hợp tác trong quá trình lấy máu làm xét nghiệm.
Ngoài ra về phiếu xét nghiệm cần hoàn thành các thông tin của bệnh nhân gồm họ tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, họ tên bác sĩ chỉ định, thời gian lấy mẫu, tiền sử thuốc đã đang sử dụng nếu có...
2. Các bước tiến hành Human C1-esterase inhibitor
- Lấy bệnh phẩm và xử lý mẫu bệnh phẩm
Định lượng Human C1-esterase inhibitor máu được thực hiện trên mẫu máu: huyết tương xitrat và huyết thanh người. Mẫu bệnh phẩm mới được lưu ở nhiệt độ 2-8 độ không quá 7 ngày, mẫu càng mới càng tốt. Với mẫu huyết thanh và huyết tương được lưu ở nhiệt độ dưới -20 độ đến 3 tháng nếu mẫu được trữ đông trong 24h sau khi lấy mẫu, cần tránh chu trình kết đông và xả đông mẫu.
Mẫu huyết thanh cần dược làm đông hoàn toàn, sau khi ly tâm không chứa bất kỳ hạt nhỏ hoặc dấu tích của fibrin. Mẫu mỡ máu hoặc bị đục sau rã đông cần ly tâm để làm trong thường trong 10 phút ở 15,000 x g.
- Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị máy phân tích:
- Dựng đường chuẩn, dựa trên 6 điểm với các nồng độ khác nhau
- Phân tích QC ở cả 2 level, QC đạt tiến hành phân tích mẫu
- Máy phân tích cần được chuẩn bị sẵn sàng, thực hiện phân tích mẫu. Cụ thể máy được cài đặt chương trình xét nghiệm C1 Inhibitor, đã được chuẩn với xét nghiệm C1 Inhibitor. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm C1 Inhibitor. đạt yêu cầu là không nằm ngoài dải cho phép, không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
Phân tích mẫu:
- Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong 2h
- Mẫu sau khi được ly tâm cần chuyển vào khay chứa bệnh phẩm
- Đánh ID bệnh nhân, chọn test, vận hành theo protocol máy sẽ tự động phân tích
- Mẫu bệnh phẩm được pha loãng tự động 1:5 bằng N Diluent và được đo trong vòng 4h.
3. Nhận định kết quả
Khoảng tham chiếu cho kết quả xét nghiệm bình thường là:
- Mẫu huyết tương Citrat: 0.18 - 0.32 g/L
- Mẫu huyết thanh: 0.21 - 0.39 g/L
Định lượng C1 Inhibitor hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh phù mạch do di truyền, một dạng mạch phù liên quan tới bệnh u lympho. Như vậy thiếu hụt C1 inhibitor xảy ra khi có bệnh về hệ thống tế bào B, có thể liên quan tới mức độ C1 inhibitor giảm như bệnh bạch cầu lympho mạn, đa u tủy.
Tuy nhiên ở mỗi phòng xét nghiệm cần có khoảng tham chiếu riêng cho Human C1-esterase inhibitor máu để phù hợp với nhóm dân cư của địa phương.
4. Trường hợp sai sót và xử trí
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm Human C1-esterase inhibitor như mẫu máu bị huyết tán, mẫu mỡ máu bị đục hoặc chứa các hạt nhỏ.
Bởi vậy khi lấy máu cần tránh tình trạng vỡ hồng cầu, mẫu bị vỡ hồng cầu nên loại bỏ, lấy mẫu khác để đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Không nên sử dụng mẫu máu nhiễm mỡ, đục mà không thể làm tròn bằng ly tâm.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.