Công dụng thuốc Torleva 1000

Torleva 1000 là thuốc dùng trong điều trị đơn liều cho thanh thiếu niên trên 16 tuổi và người lớn bị động kinh mới được chẩn đoán, động kinh cục bộ tiên phát có hoặc không có. Thuốc Torleva 1000 cũng được dùng đồng thời với các điều trị động kinh khác như một phương pháp bổ sung. Với thành phần chính là Levetiracetam, thuốc Torleva 1000 được xếp vào nhóm thuốc kê đơn.

1. Torleva 1000 là thuốc gì?

Torleva 1000 thuộc nhóm thuốc hướng thần, được dùng trong điều trị cho người lớn hoặc người ở độ tuổi thanh thiếu niên trên 16 được chẩn đoán mới bị động kinh. Thuốc Torleva 1000 còn được dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như liệu pháp điều trị bổ sung co giật cục bộ tiên phát, co giật ở người lớn, co cứng - co giật nguyên phát ở người lớn và thanh thiếu niên.

Thuốc Torleva 1000 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, với thành phần hoạt chất chính là Levetiracetam, tương ứng với mỗi viên nén thì hàm lượng Levetiracetam là 1000mg.

Thuốc Torleva 1000 là thuốc được sản xuất bởi công ty Torrent Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ, số đăng ký của thuốc trên thị trường hiện nay là VN-13409-11.

2. Công dụng thuốc Torleva 1000

  • Thuốc Torleva 1000 có thành phần chính là Levetiracetam, đây là hoạt chất có tác dụng bảo vệ được cơn co giật toàn thể thứ phát sau khi co giật cục bộ do hai hóa chất gây co giật tạo ra. Levetiracetam tác dụng thông qua một vị trí gắn đặc hiệu của mô ở não, vị trí gắn đặc hiệu đó là protein 2A của túi synap thần kinh. Sự gắn kết này có thể hồi phục, bão hòa và có tính chất chọn lọc. Theo các tài liệu nghiên cứu thì hoạt chất Levetiracetam của thuốc Torleva 1000 chỉ gắn khu trú vào màng tế bào synap ở hệ thần kinh trung ương mà không gắn vào các mô ngoại vi.
  • Thuốc Torleva 1000 được chỉ định sử dụng theo đường uống và hấp thu hoàn toàn với sinh khả dụng 100%, nồng độ thuốc trong máu thường đạt đỉnh sau 1,3 giờ kể từ lúc người bệnh dùng thuốc. Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương lại khá thấp với chỉ 10%.
  • Về mặt chuyển hóa, khoảng 25% liều dùng được hydroxy hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính trong cơ thể.
  • Thuốc Torleva 1000 chủ yếu thải trừ qua nước tiểu dưới dạng ban đầu và dưới dạng chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương của hoạt chất Levetiracetam là 6-8 giờ ở người trở thành và trẻ em trên 12 tuổi, với trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi thì thời gian bán thải sẽ ngắn hơn và thuốc có thể thải trừ qua thẩm tách máu.

3. Chỉ định dùng thuốc Torleva 1000

Thuốc Torleva 1000 được chỉ định dùng trong những trường hợp sau

  • Đơn trị liệu ở động kinh cục bộ khởi phát có hay không có cơn động kinh toàn thể thứ phát (đối với các bệnh nhân 16 tuổi hoặc 16 tuổi trở lên mới được chuẩn đoán động kinh)
  • Liệu pháp điều trị bổ sung ở động kinh co giật ở người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên (Juvenile Myoclonic epilepsy)
  • Điều trị động kinh co cứng giật rung toàn thể tiên phát ở người lớn và vị thành niên từ 12 tuổi trở lên mắc bệnh động kinh toàn thể tự phát..

4. Chống chỉ định dùng thuốc Torleva 1000

Không dùng thuốc Torleva 1000 với người bệnh mẫn cảm với levetiracetam, hoặc mẫn cảm với các dẫn chất khác của pyrrolidone hay bất kì thành phần nào của thuốc Torleva 1000 có trên tờ HDSD

5. Liều dùng & cách dùng thuốc Torleva 1000

Cách dùng thuốc Torleva 1000: Thuốc Torleva 1000 được dùng qua đường uống, người bệnh uống với cốc nước đầy, không nghiền hay nhai thuốc khi uống.

Liều dùng thuốc Torleva 1000

  • Liệu pháp trị liệu cho người lớn & trẻ vị thành niên từ 16 tuổi trở lên: Liều band dầu 250mg/lần, ngày uống 2 lần. Sau tăng liều lên 500mg/ lần, ngày uống 2 lần. Sau mỗi 2 tuần người bệnh có thể tăng liều lên 250mg so với liều cũ, vẫn uống hai lần mỗi ngày. Liều tối đa là 1500mg/lần, uống 2 lần mỗi ngày.
  • Liệu pháp trị liệu cho người lớn trên 18 tuổi và trẻ vị thành niên từ 12-17 tuổi có cân nặng trên 50kg: 500mg/lần, uống 2 lần mỗi ngày, uống ngay ngày đầu tiên điều trị. Có thể tăng liều lên đến 1500mg/lần, uống 2 lần mỗi ngày. Liều dùng này có thể thay đổi theo hướng tăng hoặc giảm 500mg cho mỗi một lần uống trong 2 lần uống mỗi ngày. Thời gian thay đổi là sau 2 đến 4 tuần.
  • Liều dùng cho người già 65 tuổi trở lên: Nên điều chỉnh liều cho nhóm đối tượng này
  • Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Tùy thuộc vào chức năng thận. Với người trưởng thành thì bác sĩ sẽ tham khảo lượng thanh thải Creatinin của người bệnh để đánh giá liều dùng phù hợp.
  • Liều dùng ở bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở đối tượng suy gan nhẹ đến trung bình. Các bác sĩ chuyên khoa cũng sẽ đánh giá tình trạng chức năng gan để đưa ra liều dùng phù hợp.

6. Tác dụng phụ của thuốc Torleva 1000

Thuộc nhóm thuốc hướng thần, nên số tác dụng phụ của Torleva 1000 là tương đối rộng và chia ra nhiều mức độ khác nhau, dưới đây là một số tác dụng phụ thường gặp cho đến hiếm gặp khi dùng thuốc Torleva 1000, người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân cần lưu ý khi sử dụng.

Rất thường gặp:

  • Viêm mũi, viêm họng
  • Buồn ngủ, đau đầu

Thường gặp:

  • Người bệnh dễ cảm thấy chán ăn
  • Trầm cảm, rơi vào trạng thái kích động, lo lắng, mất ngủ, bồn chồn, kích thích
  • Co giật, rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run
  • Chóng mặt. choáng váng
  • Đua bụng, đi cầu phân lỏng, tiêu hóa gặp khó khăn
  • Phát ban

Ít gặp:

  • Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
  • Sụt cân, tăng cân
  • Người bệnh có xu hướng tự tử, rối loạn về mặt cảm xúc, hành vi bất thường, khó kiểm soát cảm xúc.
  • Trí nhớ không ổn định,hành động bất thường, dị cảm, rối loạn tập trung
  • Song thị, nhìn mờ
  • Xét nghiệm chức năng gan bất thường
  • Rụng tóc, chàm, ngứa

7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Torleva 1000

  • Chưa có tài liệu cụ thể nghiên cứu về sử dụng thuốc Torleva 1000 có an toàn cho người vận hành máy móc và lái xe hay không. Do một số tác dụng phụ của thuốc có thể gây rối loạn thăng bằng và choáng ván nên người bệnh cần tham khào ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Thuốc Torleva 1000 là thuốc điều trị động kinh cục bộ khởi phát ở người trưởng thành, động kinh co cứng giật rung toàn thể tiên phát. Torleva 1000 cần được sự chỉ dẫn của bác sĩ trước khi người bệnh sử dụng, người bệnh uống thuốc theo đơn, không tự ý điều chỉnh liều khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe