Thuốc Sagafosa có thành phần chính là Sodium Alendronate, được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý xương khớp. Thuốc cần được sử dụng theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Cùng tìm hiểu công dụng thuốc Sagafosa qua bài chia sẻ sau đây!
1. Sagafosa là thuốc gì?
Sagafosa có chứa hoạt chất chính là Sodium Alendronate. Alendronat là 1 Amino bisphosphonate có công dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Một số nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy chữa trị tiền lâm sàng sử dụng hoạt chất Alendronate có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương đối với cổ xương đùi và xương cột sống hoặc mấu chuyển.
2. Công dụng thuốc Sagafosa
2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Sagafosa
Sagafosa được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý như:
- Bệnh loãng xương:
- Điều trị và dự phòng loãng xương đối với phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị loãng xương ở nam giới.
- Điều trị loãng xương do sử dụng thuốc kháng viêm corticosteroid kéo dài.
- Bệnh Paget xuất hiện ở xương (hay còn được gọi là viêm xương biến dạng).
2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Sagafosa
Thuốc Sagafosa được chống chỉ định ở một số trường hợp:
- Bất thường tại thực quản làm trì hoãn tháo rỗng thực quản như bị hẹp hoặc không giãn môn vị thực quản.
- Người bệnh không thể đứng hoặc ngồi tư thế thẳng đứng trong thời gian ít nhất 30 phút.
- Người bệnh mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
- Hạ canxi máu.
3. Tác dụng không mong muốn của Sagafosa
Giống như các thuốc nhóm Bisphosphonat khác, Alendronate có thể gây ra một số triệu chứng tác dụng phụ tại đường tiêu hóa như: Táo bón, tiêu chảy, đau bụng hoặc khó tiêu.
Một số triệu chứng như chứng khó nuốt, ợ nóng, nuốt đau hoặc đau dưới xương ức cần được áp dụng biện pháp chăm sóc phù hợp.
Người bệnh cần thông báo ngay với bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng nặng ở thực quản như: Loét và hẹp thực quản, viêm thực quản, xói mòn,...
4. Liều lượng và cách dùng của thuốc Sagafosa
Cách dùng thuốc Sagafosa:
- Alendronat được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh không ngậm hay nhai, chỉ uống thuốc vào lúc sáng sớm, với một ly nước đầy (khoảng 250ml) ít nhất 30 phút trước khi ăn. Có thể uống hoặc sử dụng Sagafosa cùng 1 thuốc khác trong ngày.
Liều lượng sử dụng thuốc Sagafosa:
Điều trị chứng loãng xương:
- Trị loãng xương đối với phụ nữ sau mãn kinh: 10 mg/ngày hoặc 70mg/ lần/ tuần.
- Ngăn ngừa loãng xương đối với phụ nữ sau mãn kinh: 5mg/ ngày hoặc 35mg/ lần/ tuần.
- Điều trị loãng xương đối với nam giới: 10mg/ ngày hoặc 70mg/ lần/ tuần.
- Điều trị loãng xương do sử dụng thuốc kháng viêm Corticosteroid kéo dài: 5 mg/ ngày. Phụ nữ sau mãn kinh không dùng liệu pháp hormone thay thế nên dùng 10mg/ ngày.
Bệnh Paget tại xương: Người lớn sử dụng 40mg/ lần/ ngày dùng trong 6 tháng. Điều trị lặp lại nếu cần thiết sau khi đã điều trị hơn 6 tháng.
5. Quá liều và xử trí của thuốc Sagafosa
Triệu chứng quá liều:
- Quá liều thuốc Sagafosa có thể gây hạ Canxi huyết, hạ Phosphat huyết và tác dụng phụ tại đường tiêu hóa trên như: Viêm thực quản, đau dạ dày, ợ nóng, viêm dạ dày, hoặc loét có thể gây ra do sử dụng quá liều.
Hướng dẫn xử trí quá liều:
- Hiện nay chưa có biện pháp đặc trị khi quá liều thuốc Sagafosa. Vì vậy có thể uống sữa hoặc các thuốc kháng Acid để gắn kết với Alendronat. Người bệnh nên được giữ tư thế thẳng đứng vì nguy cơ kích ứng thực quản và nôn không giảm.
6. Tương tác của Sagafosa
- Ranitidin tiêm tĩnh mạch có thể gây tăng gấp đôi sinh khả dụng đường uống của Sagafosa.
- Đối với người khỏe mạnh, sử dụng thuốc Prednisone uống (20 mg x 3 lần/ ngày x 5 ngày) không gây ra thay đổi lâm sàng có ý nghĩa đối với sinh khả dụng đường uống của Alendronat (sự gia tăng có ý nghĩa là thay đổi từ 20 cho tới 44%).
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng phối hợp với Alendronat có thể tăng nguy cơ loét dạ dày, nên phải thận trọng khi phối hợp.
- Sắt: Thuốc uống có sắt làm giảm hấp thu Alendronat
- Kháng sinh Aminoglycosid: Tăng nguy cơ giảm Canxi huyết nếu được dùng đồng thời với Alendronat.
- Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi hoặc các thuốc chứa nhôm (chống acid): Có thể làm giảm hấp thu Alendronate. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất 30 phút sau khi uống Alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Sagafosa thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Sagafosa phù hợp.
7. Thận trọng lúc dùng thuốc Sagafosa
Thuốc Sagafosa không nên sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về thực quản hoặc các yếu tố khác có thể gây trì hoãn sự tháo rỗng thực quản, không thể đứng hoặc ngồi thẳng đứng trong ít nhất 30 phút. Thuốc Sagafosa cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có bất thường về đường tiêu hóa trên. Để giảm nguy cơ phản ứng thực quản:
- Người bệnh cần uống viên Sagafosa với nhiều nước (không ít hơn 200 ml), giữ ở tư thế thẳng đứng (đứng hoặc ngồi). Tránh uống nước khoáng có nồng độ Canxi cao.
- Nên uống thuốc Sagafosa lúc sáng sớm, khi dạ dày rỗng, trước bữa ăn sáng và thuốc khác ít nhất 30 phút.
- Người bệnh nên giữ ở tư thế thẳng đứng sau khi uống thuốc và không nên nằm trước khi ăn bữa đầu tiên trong ngày.
- Không nên uống thuốc Sagafosa vào giờ đi ngủ, hoặc trước khi dậy trong ngày.
- Trước khi bắt đầu dùng Sagafosa, nên điều trị hạ canxi huyết, cũng như những rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hóa khoáng chất như sự thiếu hụt vitamin D hoặc suy tuyến cận giáp; canxi huyết thanh đối với những đối tượng này cần được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
- Đối với phụ nữ có thai chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với người mẹ và bào thai.
- Nên thận trọng khi dùng Sagafosa đối với phụ nữ đang cho con bú.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Sagafosa, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Sagafosa điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.